
Thuốc tiêm Artesunat - Thuốc điều trị sốt rét
Thông tin dành cho chuyên gia
Artesunat là một dẫn xuất của artemesinin được chỉ định để điều trị ban đầu bệnh sốt rét ác tính. Artesunat tiêm tĩnh mạch được ưa chuộng hơn quinin và thường nó được sử dụng ở dạng phối hợp, chẳng hạn như artesunat cộng với mefloquin. Nó không được sử dụng để phòng chống bệnh sốt rét. |
Nguồn gốc: Artesunat được Liu Xu phát triển vào năm 1977 và hiện có trong Danh sách Thuốc Thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới. Artesunat đã được phê duyệt để sử dụng trong y tế ở Hoa Kỳ vào 26 tháng 5 năm 2020. Nó nằm trong nhóm thuốc được gọi là artemisinins, là dẫn xuất từ cây thanh cao hoa vàng (Artemisia annua).
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
Để tránh tình trạng kháng thuốc, Cục Quản lý Dược đã yêu cầu ngừng sử dụng thuốc uống dạng đơn chất chứa artemisinin hoặc các dân xuất của artemisinin. Các thông tin về chế phẩm chứa đơn chất artesunat dưới đây có tính chất tham khảo.
1. Tên hoạt chất
Artesunat
Tên biệt dược thường gặp: Artesunate
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Bột thuốc pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, viên nén. viên đặt trực tràng.
Các loại hàm lượng:
Viên nén 50 mg, 200 mg.
Bột thuốc pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chứa 60 mg acid artesunic khan, kèm dung dịch pha tiêm natri bicarbonat 5%.
Viên đặt trực tràng 100 mg, 400 mg.
3. Chỉ định
Điều trị sốt rét do tất cả các loại Plasmodium, kể cả sốt rét nặng do chủng P. falciparum đa kháng. Artesunat có hiệu quả trong điều trị sốt rét, nhưng chỉ dùng khi các thuốc chống sốt rét khác không có tác dụng và phải dùng đủ liều.
Giống như artemisinin, artesunat cần phải dùng đủ liều và phối hợp điều trị với thuốc khác để tránh tái phát. Artesunat thường kết hợp với amodiaquin, hoặc mefloquin, hoặc sulfadoxin – pyrimethamin tùy theo mức độ kháng thuốc của thuốc phối hợp và tùy theo vùng.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị sốt rét
Artesunat là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, một sesquiterpen lacton được phân lập từ cây Thanh cao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Cúc (Asteracea). Artesunat là muối natri của ester hemisuccinat của dihydroartemisinin, tan tốt trong nước nên được dùng để uống, đặt trực tràng, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch, nhưng không ổn định ở pH trung tính hoặc pH acid nên phải pha thuốc ngay tại chỗ và dùng ngay.
Thuốc có tác dụng mạnh và nhanh diệt thể phân liệt trong máu đối với Plasmodium vivax và đối với cả hai P. falciparum nhạy cảm và kháng cloroquin. Thuốc chỉ có tác dụng đối với thể trong hồng cầu vô tính của Plasmodium (không tác dụng đối với thể ở giai đoạn ngoài hồng cầu)
Thuốc cũng có hoạt tính diệt giao tử bào, nhưng không tác động đến giai đoạn đầu và tiềm tàng của ký sinh trùng trong mô. Artesunat không giúp ích trong hóa dự phòng hoặc ngăn cản sốt rét tái phát.
Để tránh tình trạng kháng thuốc, Cục Quản lý Dược đã yêu cầu ngưng sử dụng các thuốc uống dạng đơn chất chứa artemisinin hoặc các dẫn xuất của artemisinin. Vì vậy artesunat không dùng dưới dạng thuốc đơn chất.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng của artesunat giống cơ chế tác dụng của artemisin và các dẫn chất khác. Thuốc tập trung chọn lọc vào tế bào nhiễm ký sinh trùng và ức chế chọn lọc, riêng biệt enzym PfATPase6 của ký sinh trùng. Cầu nối endoperoxid của sesquiterpen lacton trong phân tử artesunat tạo phức với ion sắt (II) sinh ra gốc tự do có carbon trung tâm liên kết chọn lọc với PfATPase6, ức chế quá trình tổng hợp protein của ký sinh trùng. Desoxyartemisinin không có cầu nối endoperoxid, không ức chế PfATPase6 nên không có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Thuốc hấp thu nhanh sau khi uống, đặt hoặc tiêm bắp, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng là 1,5 giờ, 2 giờ và 0,5 giờ.
Phân bố
Thể tích phân phối của artesunat là 68.5L trong khi thể tích phân phối của DHA là 59.7L.
Artesunat và chất chuyển hóa DHA của nó liên kết với protein khoảng 93% trong huyết tương. Artesunat có thể liên kết với albumin huyết thanh.
Chuyển hóa
Artesunat bị chuyển hóa nhanh nhờ các esterase trong huyết tương thành chất chuyển hóa có hoạt tính là dihydroartemisinin (DHA).
DHA được glucuronid hóa bởi UGT1A9 và UGT2B7 thành DHA-glucuronid. DHA-glucuronid có thể trải qua một con đường chuyển hóa nhỏ để tạo ra một dẫn xuất furano axetat của DHA-glucuronid.
CYP2A6 có thể góp phần nhỏ vào quá trình chuyển hóa Artesunat.
Thải trừ
Artesunat được thải trừ qua nước tiểu. Khi tiêm tĩnh mạch thời gian bán thải khoảng 45 phút.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Người lớn và trẻ em: 2,4 mg/kg tiêm lặp lại sau 12 giờ và sau đó mỗi ngày tiêm 1 lần, liều 2,4 mg/kg.
- Điều trị sốt rét ác tính (rất nặng): Phải tiêm tĩnh mạch ngay liều 2,4 mg/kg hoặc tiêm bắp, lặp lại sau 12 giờ, sau đó mỗi ngày tiêm 1 lần liều 2,4 mg/kg. Sau đó điều trị đủ liều bằng một liệu pháp phối hợp với clindamycin hoặc doxycyclin.
Artesunat kết hợp điều trị với các thuốc điều trị sốt khác:
- Artesunat kết hợp với amodiaquin: Viên nén kết hợp 25/67,5 mg; 50/135 mg; hoặc 100/270 mg của artesunat và amodiaquin, liều mong muốn artesunat 4 mg/kg/lần/ngày và amodiaquin 10 mg/kg/lần/ngày, trong 3 ngày. Liều điều trị từ 2 – 10 mg/kg/ngày với artesunat và 7,5 – 15 mg/kg/liều với amodiaquin.
- Artesunat kết hợp với mefloquin: Viên nén kết hợp 50 mg artesunat và 250 mg mefloquin base, liều mong muốn artesunat 4 mg/kg/lần/ ngày, trong 3 ngày và mefloquin 25 mg/kg chia làm 2 ngày (15 mg/kg và 10 mg/kg) hoặc chia làm 3 ngày (mỗi ngày một lần 8,3 mg/kg/ngày trong 3 ngày). Liều điều trị artesunat từ 2 – 10 mg/kg/liều/ngày và mefloquin từ 7 – 11 mg/kg/liều/ngày.
- Artesunat kết hợp sulfadoxin – pyrimethamin: Viên nén chứa artesunat 50 mg và viên nén chứa sulfadoxin 500 mg và pyrimethamin 25 mg. Liều mong muốn artesunat 4 mg/kg/ngày một lần duy nhất trong ngày x 3 ngày và sulfadoxin – pyrimethamin 25/1,25 mg/kg trong ngày đầu tiên. Liều điều trị artesunat 2 – 10 mg/kg/ngày và 25 – 70/1,25 – 3,5 mg/kg sulfadoxin – pyrimethamin.
- Artesunat kết hợp với tetracyclin hoặc doxycyclin hoặc clindamycin: Với liều điều trị artesunat 2 mg/kg/lần/ngày kết hợp với tetracyclin 4 mg/kg/4 lần/ngày, hoặc doxycyclin 3,5 mg/kg/lần/ ngày, hoặc clindamycin 10 mg/kg/2 lần/ngày.
Tất cả các dạng kết hợp điều trị này nên điều trị trong 7 ngày.
Nếu bị sốt rét nặng, có thể kéo dài đợt điều trị đến 7 ngày. Thường dùng artesunat khi các thuốc chống sốt rét khác không có hiệu quả.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với artesunat hoặc các thành phần của thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Có tiền sử mẫn cảm, hoặc gặp tác dụng phụ khi dùng các dẫn chất khác của artemisinin.
- Người bệnh gan, tiền sử động kinh hoặc các biểu hiện thần kinh khác.
- Artersunat có thể gây QT kéo dài trên điện tim đồ, nên thận trọng khi người bệnh có rối loạn nhịp tim hoặc bệnh tim khác.
- Thận trọng khi sử dụng điều trị sốt rét do P. vivax để giảm thiểu kháng thuốc.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Cũng giống như artemisinin, chưa thấy có khuyến cáo về các phản ứng có hại nghiêm trọng gây ra bởi artesunat. Các tác dụng có hại thường là nhẹ và thoáng qua, gồm tác hại trên hệ tiêu hóa (như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy), nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, tăng men gan, đặc biệt là sau khi uống. Những cơn sốt ngắn do thuốc cũng đã được báo cáo trong một vài nghiên cứu. Dùng đường hậu môn, người bệnh có thể bị đau mót, đau bụng và tiêu chảy.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Đau tại chỗ tiêm | x | |||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Bệnh thần kinh ngoại biên , dị cảm | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, thay đổi vị giác (vị kim loại/đắng) | x | ||||||
Chuyển hóa | Chán ăn | x | |||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Giãn mạch | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, thiếu máu tán huyết | x | |||||
Giảm Bạch cầu, đông máu lan tỏa trong lòng mạch | x | ||||||
Giảm tiểu cầu, giảm hồng cầu lưới. Tăng bạch cầu | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Cơ, xương | Đau khớp, rối loạn cơ | x | |||||
Thận và tiết niệu | Suy thận cấp, Suy thận cấp cần lọc máu (bao gồm lọc máu, chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc), tăng creatinin | x | |||||
Gan | Tăng transaminase, tăng bilirubin trong máu. | x | |||||
Vàng da vàng mắt | x | ||||||
Viêm gan, viêm túi mật | x | ||||||
Khác | Nóng / sốt, mệt mỏi, khó chịu | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Sốt rét đặc biệt nguy hiểm trong thời kỳ mang thai và thường gây nhiều biến chứng và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị bệnh. Sốt rét trong thời kỳ mang thai gây thiếu máu, giảm đường huyết, phù phổi, sảy thai, sinh non đối với người mẹ, gây sốt rét bấm sinh, trẻ thiếu cân, chết non với trẻ.
Số liệu nghiên cứu ở người mang thai còn hạn chế, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Giống các thuốc điều trị sốt rét được coi là an toàn trong 3 tháng đầu của thai kỳ như quinin, cloroquin, clindamycin và proguanil, artesunat có thể được dùng điều trị sốt rét trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Sốt rét thể falcifarum chưa biến chứng được điều trị với quinin và clindamycin trong 7 ngày mà không có hiệu quả thì artesunat phối hợp với clindamycin được sử dụng điều trị thay thế.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo, artesunat là lựa chọn điều trị đầu tiên, thứ hai là artemether trong điều trị sốt rét ác tính thể falciparum từ tháng thứ 4 của thai kỳ. Artesunat được coi là sự lựa chọn trong điều trị sốt rét trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Cho con bú
Hiện còn chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, nên ngừng cho trẻ bú khi đang phải điều trị bằng artesunat.
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
Có hiệp đồng tác dụng giữa artesunat với các thuốc kháng sốt rét khác như amodiaquin, mefloquin, sulfadoxin – pyrimethamin cả trên in vitro và in vivo với P. falciparum.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Bệnh nhân dùng quá liều có thể bị giảm tiểu cầu, co giật, melena, suy đa cơ quan và tử vong.
Xử trí
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, cần điều trị khấn cấp theo triệu chứng nhiễm độc ở các phòng cấp cứu chuyên khoa.
Viết bình luận