Thuốc tiêm Basiliximab - Thuốc điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Basiliximab là một kháng thể đơn dòng kháng C25 (tiểu đơn vị thụ thể interleukin-2 alpha) được sử dụng như liệu pháp ức chế miễn dịch ở bệnh nhân ghép thận. |
Nguồn gốc: Basiliximab là một kháng thể đơn dòng trị liệu của chuột/người (IgG 1κ) chống lại chuỗi α của thụ thể interleukin-2 (kháng nguyên CD25), được biểu hiện trên bề mặt của tế bào lympho T để đáp ứng với kháng nguyên. Đây là một sản phẩm của Novartis và đã được FDA phê duyệt vào năm 1998.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Basiliximab
Tên biệt dược thường gặp: Simulect
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: Basiliximab 20 mg
3. Chỉ định
Điều trị dự phòng thải ghép cấp tính trong cấy ghép thận, kết hợp với ciclosporin và thuốc ức chế miễn dịch corcosteroids ở người lớn và trẻ em (1-17 tuổi), hoặc dùng kết hợp với phác đồ điều trị ba thuốc ức chế miễn dịch dài hạn bao gồm ciclosporin, corcosteroids và azathioprin hoặc mycophenolat mofetil (chỉ dùng cho người lớn).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều hòa miễn dịch, thuốc ức chế interleukin
Cơ chế tác dụng: Basiliximab là một kháng thể đơn dòng trị liệu của chuột/người (IgG 1κ) chống lại chuỗi α của thụ thể interleukin-2 (kháng nguyên CD25), được biểu hiện trên bề mặt của tế bào lympho T để đáp ứng với kháng nguyên. Basiliximab liên kết đặc biệt với ái lực cao (K D-giá trị 0,1 nM) đối với kháng nguyên CD25 trên tế bào lympho T dẫn đến hoạt hóa biểu hiện thụ thể interleukin-2 ái lực cao (IL-2R) và do đó ngăn cản sự gắn kết interleukin-2, một tín hiệu quan trọng cho sự tăng sinh tế bào T trong phản ứng miễn dịch tế bào.
Việc ngăn chặn ligand gắn vào thụ thể interleukin-2 được duy trì miễn là nồng độ basiliximab trong huyết thanh vượt quá 0,2 μg/ml (thường lên đến 4 - 6 tuần sau khi dùng). Khi nồng độ giảm xuống dưới mức này, sự biểu hiện của kháng nguyên CD25 trở về giá trị tiền trị liệu trong vòng 1 - 2 tuần. Basiliximab không gây suy tủy.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi truyền tĩnh mạch 20 mg trong 30 phút là 7,1 ± 5,1 mg/l. Có sự gia tăng tỷ lệ thuận giữa C tối đa và AUC từ 20 mg đến 60 mg, sử dụng liều đơn được thử nghiệm.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 8,6 ± 4,1 l. Mức độ và mức độ phân bố đến các khoang cơ thể khác nhau vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Các nghiên cứu in vitro sử dụng mô người chỉ ra rằng basiliximab chỉ liên kết với các tế bào lympho đã hoạt hóa và đại thực bào/bạch cầu đơn nhân.
Thải trừ
Thời gian bán hủy của thuốc là 7,2 ± 3,2 ngày. Tổng hệ số thanh thải của cơ thể 41± 19 ml/giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Người lớn:
Tổng liều theo tiêu chuẩn là 40 mg, được chia thành hai liều, mỗi liều 20 mg.
- Liều thứ nhất 20 mg được tiêm trong vòng 2 giờ trước khi phẫu thuật cấy ghép.
- Liều thứ hai 20 mg được tiêm 4 ngày sau khi cấy ghép. Không dùng liều thứ hai nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra với basiliximab hoặc mảnh ghép bị thải trừ.
Trẻ em (1 - 17 tuổi):
- Trẻ em nặng dưới 35 kg, tổng liều khuyến cáo là 20 mg, mỗi liều 10 mg.
- Trẻ em nặng từ 35 kg trở lên, tổng liều 40 mg, chia làm hai liều, mỗi liều 20 mg.
- Liều thứ nhất 20 mg được tiêm trong vòng 2 giờ trước khi phẫu thuật cấy ghép.
- Liều thứ hai 20 mg được tiêm 4 ngày sau khi cấy ghép. Không dùng liều thứ hai nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra với basiliximab hoặc mảnh ghép bị thải trừ.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với basiliximab
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
5.3. Thận trọng
- Bệnh nhân đang điều trị bằng basiliximab phải ở những nơi có phòng xét nghiệm và phương tiện y tế cần thiết bao gồm thuốc xử trí phản ứng quá mẫn.
- Choáng phản vệ có thể xảy ra sau khi dùng thuốc, phản ứng quá mẫn cấp tính nặng (xảy ra trong 24 giờ đầu) được báo cáo thấy ở cả liều đầu tiên và liều nhắc lại của basiliximab. Các triệu chứng của phản ứng phản vệ như phát ban, mày đay, ngứa, hắt hơi, thở khò khè, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, khó thở, co thắt phế quản, phù phổi, suy tim, suy hô hấp và hội chứng rò rỉ mao mạch. Nếu phản ứng quá mẫn nghiêm trọng xảy ra, phải ngừng điều trị bằng basiliximab vĩnh viễn và không được dùng thêm liều nào nữa.
- Những bệnh nhân cấy ghép sử dụng phác đồ ức chế miễn dịch liên quan đến sự kết hợp có hoặc không có basiliximab có nguy cơ cao phát triển bệnh tăng sinh tế bào lympho (LPDs) và nhiễm trùng cơ hội (như CMV, BK virus).
- Nên tránh sử dụng vắc xin sống giảm độc lực ở những bệnh nhân được điều trị bằng basiliximab. Vắc xin bất hoạt có thể được sử dụng cho những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, tuy nhiên, đáp ứng với vắc xin có thể phụ thuộc vào mức độ ức chế miễn dịch, do đó việc tiêm vắc xin trong quá trình điều trị bằng basiliximab có thể kém hiệu quả hơn.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Đau, sốt | X | |||||
Suy nhược, khó chịu | X | ||||||
Hệ thần kinh | Nhức đầu, run | X | |||||
Chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác | X | ||||||
Tâm thần | Mất ngủ | X | |||||
Kích động, lo lắng, trầm cảm | X | ||||||
Chuyển hóa | Tăng kali máu, tăng cholesterol máu, hạ kali máu, tăng đường huyết, giảm phosphat máu, tăng acid uric máu | X | |||||
Nhiễm toan, mất nước, đái tháo đường, quá tải dịch, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, hạ calci huyết, hạ đường huyết, hạ kali máu, giảm protein huyết, tăng cân | X | ||||||
Mắt | Đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, thị lực bất thường | X | |||||
Tim | Đau ngực, tiếng tim bất thường, cơn đau thắt ngực, suy tim, loạn nhịp tim, rung nhĩ, nhịp tim nhanh | X | |||||
Mạch máu | Phù ngoại vi, tăng huyết áp | X | |||||
Hạ huyết áp | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu | X | |||||
Tụ máu, xuất huyết, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu, huyết khối, đa hồng cầu, giảm bạch cầu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi, khó thở | X | |||||
Viêm phế quản, co thắt phế quản, âm ngực bất thường, ho, viêm họng, viêm phổi, phù phổi, viêm xoang | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Táo bón, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, nôn, khó tiêu | X | |||||
Viêm thực quản, đầy hơi, viêm dạ dày ruột, xuất huyết, tăng sản nướu, phân đen | X | ||||||
Da và mô dưới da | Biến chứng vết thương phẫu thuật, mụn trứng cá | X | |||||
Ngứa, phát ban, rối loạn da, loét da, hội chứng người sói | X | ||||||
Cơ, xương | Đau khớp, bệnh khớp, đau lưng, gãy xương, chuột rút, thoát vị, đau cơ, đau chân | X | |||||
Thận và tiết niệu | Nhiễm trùng đường tiết niệu | X | |||||
Rối loạn bàng quang không xác định, rối loạn niệu quản, bí tiểu, thiểu niệu, albumin niệu, tiểu nhiều lần, tiểu máu, tăng nitơ không protein, chức năng thận bất thường, hoại tử ống thận | X | ||||||
Hệ sinh sản | Phù bộ phận sinh dục, liệt dương | X | |||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm tùng, nhiễm trùng huyết | X | |||||
Nhiễm Herpes simplex, Herpes zoster | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Basiliximab được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai. Basiliximab có các tác dụng ức chế miễn dịch nguy hiểm tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Không có dữ liệu nghiên cứu trên động vật hoặc con người liên quan đến sự bài tiết của basiliximab vào sữa mẹ. Tuy nhiên, dựa trên bản chất IgG 1 của basiliximab, nên người ta cho rằng bài tiết vào sữa. Basiliximab có các tác dụng ức chế miễn dịch nguy hiểm tiềm ẩn đối với trẻ sơ sinh còn bú nếu mẹ đang dùng với basiliximab. Do đó phải tránh cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Ciclosporin, steroid, azathioprin và mycophenolat mofetil, các loại thuốc dùng đồng thời khác thường được sử dụng trong cấy ghép nội tạng đã được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng mà không có bất kỳ phản ứng phụ gia tăng nào. Các loại thuốc dùng đồng thời này bao gồm thuốc kháng vi-rút, kháng khuẩn và hạ sốt toàn thân, thuốc giảm đau, thuốc hạ huyết áp như thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi và thuốc lợi tiểu.
- Việc sử dụng basiliximab kết hợp với chế độ điều trị ba thuốc bao gồm azathioprin hoặc mycophenolat mofetil. Tổng độ thanh thải cơ thể của basiliximab giảm trung bình 22% khi azathioprin được thêm vào chế độ điều trị bao gồm ciclosporin và corticosteroid. Tổng độ thanh thải cơ thể của basiliximab giảm trung bình 51% khi mycophenolat mofetil được thêm vào chế độ điều trị bao gồm ciclosporin và corticosteroid.
- Việc sử dụng basiliximab trong chế độ điều trị ba liệu pháp bao gồm azathioprin hoặc mycophenolat mofetil không làm tăng các tác dụng phụ hoặc nhiễm trùng ở nhóm basiliximab so với giả dược
5.7. Quá liều
Trong quá trình nghiên cứu lâm sàng, basiliximab đã được sử dụng cho bệnh nhân ghép thận ở người lớn với liều duy nhất lên đến 60 mg, hoặc chia làm nhiều lần trong 3 - 5 ngày lên đến 120 mg, mà không có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào liên quan.
Viết bình luận