Thuốc tiêm Benzylpenicillin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam
Thông tin dành cho chuyên gia
Benzylpenicillin là một loại penicillin được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do cầu khuẩn gram dương, đặc biệt là nhiễm trùng liên cầu. Dạng penicillin này thường được sử dụng trong các chế phẩm tiêm tĩnh mạch hoặc thuốc tiêm có tác dụng kéo dài do hấp thu kém qua đường uống. |
Nguồn gốc: Benzylpenicillin (Penicillin G) là kháng sinh phổ hẹp được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Nó là một loại kháng sinh penicillin tự nhiên được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp do kém hấp thu qua đường uống. Benzylpenicillin cũng có thể được sử dụng trong một số trường hợp để dự phòng chống lại các sinh vật nhạy cảm. Các penicillin tự nhiên có hoạt tính hạn chế đối với các sinh vật gram âm; tuy nhiên, chúng có thể được sử dụng trong một số trường hợp để điều trị nhiễm trùng do Neisseria meningitidis và Pasteurella gây ra. Chúng thường không được sử dụng để điều trị nhiễm trùng kỵ khí. Các mô hình đề kháng, tính nhạy cảm và hướng dẫn điều trị khác nhau.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Benzylpenicillin
Tên biệt dược thường gặp: Bicillin, Bicillin LA, Pfizerpen, Benzylpenicillin 1.000.000 IU, Benzylpenicillin 500.000 IU
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Thuốc tiêm Benzylpenicillin
Các loại hàm lượng: 1.000.000 IU, 500.000 IU
3. Chỉ định
Benzylpenicillin được chỉ định cho hầu hết các trường hợp nhiễm trùng vết thương, nhiễm trùng da sinh mủ, nhiễm trùng mô mềm và nhiễm trùng mũi, họng, xoang mũi, đường hô hấp và tai giữa, v.v.
Benzylpenicillin cũng được chỉ định cho các trường hợp nhiễm trùng do vi sinh vật nhạy cảm với penicillin sau đây gây ra: Nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng huyết và xanh tím do vi khuẩn nhạy cảm. Viêm tủy xương cấp tính và mãn tính, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn dưới cấp tính và viêm màng não do các sinh vật nhạy cảm. Nghi ngờ mắc bệnh não mô cầu. Hoại thư do khí, bệnh uốn ván, bệnh do actinomycosis, bệnh than, bệnh leptospirosis, sốt do chuột cắn, bệnh listeriosis, bệnh Lyme nặng và phòng ngừa nhiễm trùng liên cầu nhóm B ở trẻ sơ sinh. Các biến chứng thứ phát sau bệnh lậu và giang mai (ví dụ như viêm khớp hoặc viêm màng trong tim do lậu cầu, giang mai bẩm sinh và giang mai thần kinh). Bạch hầu, áp xe não và tụ huyết trùng.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Các penicillin nhạy cảm với beta-lactamase.
Benzylpenicillin hay penicillin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Nó có khả năng diệt khuẩn bằng cách ức chế sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Là một trong những penicillin được dùng đầu tiên trong điều trị. Penicillin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Tuy nhiên, tác dụng này bị giảm bởi penicillinase và các beta-lactamase khác. Penicillin G không bền trong môi trường acid, do đó không được hấp thu qua đường uống. Sinh khả dụng theo đường uống chỉ đạt khoảng 15 - 30%. Do vậy, penicillin G chủ yếu được dùng đường tiêm và tốt nhất nên tiêm tĩnh mạch.
Để kháng sinh có tác dụng điều trị, vấn đề quan trọng là phải duy trì được nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) các vi khuẩn. Penicillin G có tác dụng tốt với cầu khuẩn Gram dương, bao gồm cả Strepococeus nhóm B. Giá trị MIC thường rất khác nhau, từ dưới 0,002 microgam/ml đến 0,1 microgam/ml, tùy thuộc vào loài vi khuẩn và mức độ nhạy cảm. Nói chung, các cầu khuẩn Enterococcus kém nhạy cảm và đôi khi kháng hoàn toàn. Các Pneumococcus cũng kháng penicillin G và các kháng sinh beta-lactam khác. Trước đây, benzylpenicillin được cho rằng có tác dụng ức chế cả các cầu khuẩn Gram âm, như Meningococcus và Gonococcus với MIC thấp khoảng 0,03 microgam/ml. Nhưng tình trạng kháng thuốc lan tràn ở Việt Nam hiện nay làm cho benzylpenicillin bị mắt tác dụng trong một số trường hợp. Cho đến nay, Gonococeus gần như kháng benzylpenicillin hoàn toàn do tạo beta-lactamase. Hiện tượng này là phổ biến ở cả khu vực Đông Nam Á.
4.2. Dược động học
Benzylpenicillin nhanh chóng xuất hiện trong máu sau khi tiêm bắp các muối hòa tan trong nước và nồng độ tối đa thường đạt được sau 15-30 phút. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 12 mcg/ml đã được báo cáo sau khi dùng liều 600 mg với nồng độ huyết tương điều trị đối với hầu hết các sinh vật nhạy cảm có thể phát hiện được trong khoảng 5 giờ. Khoảng 60% liều tiêm liên kết thuận nghịch với protein huyết tương.
Ở người lớn có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 30 phút. Phần lớn liều dùng (60-90%) thải trừ qua thận, 10% qua lọc ở cầu thận và 90% qua bài tiết ở ống thận. Sự bài tiết ở ống bị ức chế bởi probenecid, đôi khi được cho để làm tăng nồng độ penicillin trong huyết tương. Sự thải trừ qua mật của benzylpenicillin chỉ chiếm một phần nhỏ của liều dùng.
* Nhi khoa
Không nên dùng liều thường xuyên hơn 8 hoặc 12 giờ một lần ở nhóm tuổi này, vì độ thanh thải ở thận giảm ở tuổi này và thời gian bán thải trung bình của benzylpenicillin có thể kéo dài tới 3 giờ.
Vì trẻ sơ sinh đã được phát hiện có các phản ứng tại chỗ nghiêm trọng khi tiêm bắp, nên điều trị bằng đường tĩnh mạch tốt hơn.
* Người già
Quá trình thải trừ có thể bị chậm lại ở bệnh nhân cao tuổi và có thể cần giảm liều.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc tiêm benzylpenicillin 1.000.000 IU
Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh, sự nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh, chức năng thận, cân nặng, tuổi. Benzylpenicillin được dùng dưới dạng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền khoảng 20-30 phút.
Liều thông thường
Người lớn: 2.000.000 IU/ngày chia làm 2-4 lần. Liều này có thể cần tới 4.000.000 IU hoặc hơn.
Trẻ đẻ thiếu tháng và sơ sinh: 85.000 IU/kg thể trọng/ngày chia làm 2 lần
Trẻ sơ sinh từtu 1-4 tuần: 127.500 IU/kg thể trọng/ngày chia làm 3 lần
Trẻ em 1 tháng - 12 tuổi: 170.000 IU/kg thể trọng/ngày chia làm 4 lần
Trường hợp đặc biệt
Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch
Viêm phổi do sặc hoặc áp xe phổi: Liều trung bình: 8.000.000 - 12.000.000 IU/ngày trong trường hợp viêm phổi sặc hoặc áp xe phổi, viêm phổi nặng đến trung bình, hoặc trường hợp nhiễm khuẩn mô mềm nặng đến trung bình do Stepococcus nhóm A. Với liều này, khi dùng cùng với một aminoglycosid cho tác dụng hiệp đồng tốt. Do vậy, penicillin G và gentamicin được dùng phối hợp trong điều trị nhiễm Enterococcus và Streptococcus trong viêm màng trong tim.
Trong trường hợp chức năng thận giảm: Liều 24 giờ cần phải giảm và khoảng cách
thời gian giữa các liều phải dài hơn hoặc dùng liều thấp hơn trong mỗi lần tiêm.
Với bệnh nhân trên 60 tuổi: Nên giảm 50% liều người lớn thông thường.
Chú ý: Đối với người lớn, không chỉ định dùng liều cao trên 3.000.000 IU/ngày vì gây nhiễm độc thần kinh.
5.2. Chống chỉ định
- Dị ứng với các kháng sinh nhóm penicillin và cephalosporin
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Dùng benzylpenicillin liều cao ồ ạt có thể dẫn đến giảm kali huyết và đôi khi tăng natri huyết. Nên dùng kèm theo thuốc lợi tiểu giữ kali.
- Với người bệnh suy giảm chức năng thận, dùng liều cao (trên 8g/ngày/người lớn) có thể gây kích ứng não, co giật và hôn mê.
- Tuyệt đối thận trọng với người có tiền sử dị ứng với penicillin và cephalosporin, do có nguy cơ phản ứng chéo miễn dịch giữa benzylpenicillin và các cephalosporin. Thận trọng với người bệnh suy giảm chức năng thận, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi.
- Với người suy tỉm, cần chú ý đặc biệt, do nguy cơ tăng natri huyết sau khi tiêm liều cao benzylpenicillin (tùy thuộc vào từng loại thuốc có thể khác nhau về lượng muối thêm vào cùng với bột benzylpenicillin. Lượng thường dùng xấp xỉ 2,8 mmol Na+ trong lọ 1 triệu đơn vị penicillin, tương ứng lượng natri cho vào khoảng 18 ml nước muối sinh lý đẳng trương).
- Có thể xảy ra quá mẫn với da khi tiếp xúc với kháng sinh, nên thận trọng tránh tiếp xúc với thuốc. Cần phát hiện xem người bệnh có tiền sử đị ứng không, đặc biệt dị ứng, với thuốc, vì dễ tăng phản ứng mẫn cảm với penicillin.
- Thận trọng đặc biệt khi dùng benzylpenicillin liều cao cho người đã bị động kinh.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Bệnh nhân đang điều trị giang mai hoặc giang mai thần kinh bằng benzylpenicillin có thể phát triển phản ứng Jarisch-Herxheimer. | x | |||||
Quá mẫn với penicillin ở dạng phát ban (tất cả các loại), sốt và bệnh huyết thanh có thể xảy ra (1-10% bệnh nhân được điều trị). Chúng có thể được điều trị bằng thuốc kháng histamine. | x | ||||||
Hiếm gặp hơn, phản ứng phản vệ đã được báo cáo (<0,05% bệnh nhân được điều trị). | x | ||||||
Phù mạch. | x | ||||||
Hệ thống bạch huyết và máu | Giảm bạch cầu hạt (giảm bạch cầu trung tính), mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng benzylpenicillin natri liều cao kéo dài (ví dụ: viêm nội tâm mạc do vi khuẩn bán cấp). Tiêu chảy do Clostridium difficile. | x | |||||
Thiếu máu, giảm tiểu cầu. | x | ||||||
Hệ thần kinh | Độc tính hệ thần kinh trung ương, bao gồm co giật, đã được báo cáo với liều lượng lớn trên 60 g mỗi ngày và ở bệnh nhân suy thận nặng. | x | |||||
Bệnh não do chuyển hóa. | x | ||||||
Da và mô dưới da | Bệnh mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), ngứa, phát ban dát sần, phát ban dạng morbilliform, ban đỏ. Các phản ứng có hại trên da nghiêm trọng SCAR (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân, mụn mủ ngoại ban tổng quát cấp tính) đã được báo cáo với kháng sinh beta-lactam, bao gồm cả penicillin | x | |||||
Thận và tiết niệu | Viêm thận kẽ đã được báo cáo sau khi tiêm tĩnh mạch benzylpenicillin natri với liều hơn 12 g mỗi ngày. | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không thấy có khuyết tật hoặc tác dụng có hại trên bào thai. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra kỹ trên người mang thai để có kết luận loại trừ những tác dụng có hại của thuốc trên bào thai. Chỉ dùng benzylpenicillin cho người mang thai khi thật cần.
Cho con bú
Mặc dù người ta không biết liệu benzylpenicillin có thể được bài tiết vào sữa mẹ của bà mẹ cho con bú hay không, nhưng nó được vận chuyển tích cực từ máu đến sữa ở động vật và một lượng nhỏ của các penicillin khác trong sữa mẹ đã được phát hiện. Nên thận trọng khi dùng trong thời kỳ cho con bú, vì những ảnh hưởng của kháng sinh nói chung đối với trẻ nhỏ: dị ứng, thay đổi hệ vi sinh đường ruột
Khả năng sinh sản
Chưa ghi nhận
5.6. Tương tác thuốc
Giảm bài tiết methotrexat (và do đó tăng nguy cơ ngộ độc methotrexat) khi dùng chung với benzylpenicillin.
Probenecid ức chế bài tiết benzylpenicillin ở ống thận và do đó có thể được dùng để tăng nồng độ trong huyết tương.
Benzylpenicillin có thể ảnh hưởng đến:
• Kiểm tra đường niệu
• Các bài kiểm tra của Coomb
• Các xét nghiệm tìm protein trong nước tiểu hoặc huyết thanh
• Các xét nghiệm sử dụng vi khuẩn, chẳng hạn như xét nghiệm Guthrie.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Nồng độ benzylpenicillin natri trong máu quá thừa có thể gây phản ứng có hại tới thần kinh như co giật, liệt và có thể tử vong.
Xử trí
Khi dùng quá liều benzylpenicillin, phải ngừng dùng thuốc, điều trị triệu chứng và hỗ trợ theo yêu cầu. Benzylpenicillin có thể được loại bỏ qua lọc máu nhân tạo.
Viết bình luận