
Thuốc tiêm Bleomycin - Thuốc điều trị ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Bleomycin là một chất hóa trị được sử dụng để điều trị các khối u ác tính khác nhau, bao gồm khối u ác tính ở đầu và cổ, ung thư hạch bạch huyết và khối u tinh hoàn.. |
Nguồn gốc: Bleomycin là một hỗn hợp kháng sinh glycopeptid có tác dụng độc với tế bào, do Streptomyces verticillus tạo ra, trong đó bleomycin A2 và bleomycin B2 là thành phần chính. Bleomycin A2 được sử dụng làm cấu trúc đại diện cho bleomycin. Bleomycin được phát hiện vào năm 1962.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Bleomycin
Tên biệt dược thường gặp: Bleocip, Kupbloicin, Bleocin, Bleomycin Bidiphar
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Bột pha dung dịch tiêm, bột đông khô pha tiêm
Các loại hàm lượng: Lọ hoặc ống bột đông khô bleomycin sulfat chứa 15; 20 hoặc 30 đơn vị Dược điển Mỹ (đơn vị USP). Có nhà sản xuất ghi trên sản phẩm hàm lượng theo đơn vị Dược điển Châu Âu (vì có nhiều nước Châu Âu sử dụng) nên còn gọi là đơn vị quốc tế (IU).
3. Chỉ định
- Ðiều trị carcinom tế bào vảy, u hắc tố, carcinom tinh hoàn.
- Các u lympho Hodgkin hoặc không Hodgkin.
- Thuốc cũng có thể được dùng trong tràn dịch màng phổi ác tính như một tác nhân làm xơ cứng.
- Thuốc lựa chọn hàng hai cho người bệnh mà bleomycin chứng tỏ có tác dụng nào đó (dùng đơn độc hoặc phối hợp): Ðiều trị u hắc tố ác tính có di căn; carcinom tuyến giáp, phổi hoặc bàng quang.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị ung thư, kháng sinh độc tế bào
Cơ chế tác dụng: Bleomycin làm đứt các đoạn ADN; một phần do thuốc liên kết trực tiếp với ADN và một phần do tạo thành các gốc tự do. Do ức chế sự tổng hợp ADN nên nó có tác dụng ức chế sự phân chia và tăng trưởng của tế bào khối u. Thuốc có tác dụng đặc hiệu trên ADN và không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN hoặc protein của tế bào khối u. Tác dụng tối đa trong chu trình phân bào xảy ra trong pha M, và trong quá trình chuyển từ pha G1 đến pha S, nhưng pha G2 cũng rất nhạy cảm với bleomycin.
Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể có tác dụng giống như histamin lên huyết áp và làm tăng thân nhiệt.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Bleomycin thường dùng đường tiêm. Nồng độ thuốc trong máu có thể được phân tích bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, bleomycin có thời gian bán thải là 2 - 4 giờ. Bleomycin được hấp thu kém khi dùng tại chỗ, chỉ khoảng 1/2 lượng thuốc đưa vào là có hiệu lực toàn thân.
Phân bố
Tỷ lệ gắn vào protein huyết tương thấp. Có thế đo được nồng độ thuốc trong máu bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ. Thể tích phân bố khoảng 0,27 ± 0,04 L/kg.
Chuyển hóa
Bleomycin bị thoái hóa chủ yếu ở huyết tương, gan và một số cơ quan khác, một số ít ở da và ở phổi. Thuốc bị mất tác dụng ở các mô bởi enzym xúc tác thủy phân đặc hiệu leomycinhydrolase, enzym này có rất ít trong da và phổi, đây là hai nơi gây độc chính của thuốc.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều, thuốc được đào thải theo 2 pha: thời gian bán thải của pha đầu là 0,5 giờ và của pha cuối là 4 giờ. Nếu truyền tĩnh mạch liên tục thì sự đào thải có thể dài hơn (1,3 và 9 giờ). Hai phần ba liều được đào thải theo nước tiểu dưới dạng không đổi; tốc độ đào thải do chức năng thận quyết định. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được đào thải nhanh hơn khi tiêm bắp.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Điều trị bệnh Hodgkin: Bleomycin được dùng phối hợp với doxorubicin, vinblastin và dacarbazin (phác đồ ABVD). Cần dùng liều thăm dò 2 đv USP trong 2 liều đầu. Nếu không có phản ứng cấp thì có thể dùng liều theo phác đồ: 0,25 - 0,5 đv USP/ kg (10 - 20 đv USP/m2) tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc dưới da; 1 lần/tuần hoặc 2 lần/tuần. Khi kích thước khối u giảm được 50% thì có thể dùng liều duy trì 1 đv USP/ngày hoặc 5 đv USP/tuần tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch. Nếu thuốc có tác dụng thì thường bệnh có cải thiện trong vòng 2 tuần.
- Điều trị phối hợp: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch: 3 - 4 đv USP/m2 trong thời gian chiếu tia, 5 ngày/tuần.
- Điều trị ung thư tinh hoàn: 0,25 - 0,5 đv USP/kg (10 - 20 đv USP/m2 ), tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1 lần/tuần hoặc 2 lần/tuần. Nếu thuốc có tác dụng thì thường bệnh có cải thiện trong vòng 2 tuần.
- Điều trị tràn dịch màng phổi: Phải tháo dịch màng phổi trước và cố gắng để đảm bảo phổi được giãn nở hoàn toàn, dịch được hút ra hết và áp suất âm trong khoang phế mạc được tái lập. Nếu dùng bleomycin làm chất gây xơ hóa để ngăn tràn dịch do các khối u di căn ở người lớn: 50 - 60 đv USP (không quá 1 đv USP/kg hoặc 40 đv USP/m2 ở người già). Thuốc phải được pha loãng với 50 - 100 ml dùng dịch natri clorid 0,9% và bơm vào khoang màng phổi qua ống thông lồng ngực; sau khi đã kẹp ống thông lại thì xoay vòng trong 4 giờ tiếp theo rồi hút hết dịch ra.
- Điều trị các ung thư biểu mô tế bào vảy: Liều khuyên dùng ở người lớn là 0,25 - 0,50 đv USP/kg (10 - 20 đv USP/m2 ).
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với bleomycin
- Nhiễm khuẩn phổi cấp hoặc chức năng phổi bị suy giảm nặng.
- Người mang thai hoặc đang cho con bú.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bệnh bị suy thận, người bệnh có chức năng phổi hoặc thận giảm, người dùng đồng thời các thuốc độc với thận (như methotrexat liều cao, aminoglycosid).
- Người bệnh có u lympho
- Người bệnh trên 70 tuổi,
- Người đã được xạ trị, nhất là ở vùng ngực. Nồng độ oxy trên 30% có nguy cơ cao gây xơ hóa phổi. Nếu phải phẫu thuật người bệnh dùng bleomycin thì phải cho người bệnh thở không khí có nồng độ oxy khoảng 25% trong lúc mổ và sau mổ; phải theo dõi việc truyền dịch (dùng dung dịch keo thay vì dung dịch hòa tan).
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Sốc phẩn vệ, quá mẫn | X | |||||
Hệ thần kinh | Đau đầu | X | |||||
Chóng mặt, lú lẫn | X | ||||||
Tim | Nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, đau ngực | X | X | ||||
Mạch máu | Huyết áp thấp | X | |||||
Nhồi máu não, bệnh vi huyết khối, hội chứng tan máu, viêm động mạch não, hiện tượng Raynaud, huyết khối động mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu | X | ||||||
Thiếu máu cục bộ ngoại vi | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Suy tủy, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, xuất huyết | X | |||||
Sốt do giảm bạch cầu đa nhân trung tính | X | ||||||
Giảm bạch cầu, thiếu máu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm phổi kẽ, xơ phổi, khó thở | X | |||||
Hội chứng suy hô hấp cấp tính, suy phổi, thuyên tắc phổi | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân, buồn nôn, nôn, viêm niêm mạc | X | |||||
Tiêu chảy | X | ||||||
Gan mật | Suy gan | X | |||||
Da và mô dưới da | Ban đỏ, ngứa, phồng rộp, tăng sắc tố, dị ứng và sưng các đầu ngón tay, dày sừng | X | |||||
Ngoại ban, mề đay, đỏ da, da sạm, phù | X | ||||||
Biến dạng và đổi màu của móng | X | ||||||
Bệnh xơ cứng bì | X | ||||||
Cơ, xương | Đau cơ và khớp | X | |||||
Thận và tiết niệu | Thiểu niệu, tiểu khó, tiểu nhiều lần, bí tiểu | X | |||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm trùng huyết | X | |||||
Khác | Đau khối u | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không dùng thuốc này cho người mang thai vì thuốc qua được nhau thai. Thí nghiệm trên súc vật cũng cho thấy bleomycin và hầu hết các thuốc độc với tế bào có thể gây quái thai và gây ung thư.
Cho con bú
Không rõ thuốc có được bài tiết theo sữa hay không. Người bệnh dùng bleomycin không nên cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Điều trị phối hợp với hóa trị, xạ trị làm tăng độc tính của bleomycin.
- Sử dụng chung bleomycin với các yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt (G-CSF) có thể làm tăng tổn thương phối.
- Beomycin làm giảm hấp thu phenytoin.
- Nồng độ oxy hít vào trên 35% có thể gây suy hô hấp cấp, xơ phổi ở những người bệnh điều trị bằng bleomycin.
- Các vitamin (acid ascorbic, riboflavin, cholecalciferol, vitamin K) làm bất hoạt bleomycin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Hạ huyết áp, sốt, mạch nhanh và các triệu chứng toàn thân của sốc.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu là điều trị triệu chứng. Trong trường hợp có biến chứng hô hấp, người bệnh phải được điều trị bằng corticoid và kháng sinh phổ rộng.
Viết bình luận