Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Busulfan - Thuốc điều trị ung thư

Thuốc tiêm Busulfan - Thuốc điều trị ung thư

Thuốc tiêm Busulfan - Thuốc điều trị ung thư

Thông tin dành cho chuyên gia


Busulfan là một chất alkyl hóa được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy.

Nguồn gốc: Busulfan là một chất alkyl hóa, có tác dụng ức chế miễn dịch chọn lọc trên tủy xương. Busulfan là một thuốc hóa trị được sử dụng từ năm 1959. Busulfan đã được FDA chấp thuận để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML) vào năm 1999.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Busulfan

Tên biệt dược thường gặp: Busulfex, Myleran

Busulfan


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền, dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền

Các loại hàm lượng: Busulfan 60 mg


3. Chỉ định

  • Bệnh bạch cầu mạn dòng tuỷ (để làm giảm bệnh), sử dụng phối hợp với cyclophosphamid để chuẩn bị trước khi ghép tủy. 
  • Xơ hóa tủy xương, tăng hồng cầu vô căn, tăng tiểu cầu.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, chất alkyl hóa, nhóm alkyl sulfonat

Cơ chế tác dụng: Busulfan có tác dụng ngăn cản sự sao chép ADN và phiên mã ARN, nên làm rối loạn chức năng của acid nucleic, và có tác dụng không đặc hiệu đến các pha của chu kỳ phân chia tế bào. Busulfan có 2 nhóm methansulfonat không bền, đính vào các đầu đối diện nhau của mạch alkyl có 4 carbon. Trong nước, busulfan bị thủy phân, giải phóng ra các nhóm methansulfonat và sản sinh ra các ion carbon hoạt động, có khả năng alkyl hóa ADN, nên gây độc tế bào. Busulfan có hoạt tính ức chế miễn dịch yếu, có tác dụng ức chế chọn lọc đến tủy xương.

Với liều thấp, thuốc ức chế quá trình tạo bạch cầu hạt và ở một mức độ ít hơn ức chế cả quá trình tạo tiểu cầu, nhưng rất ít tác dụng đến tế bào lympho. Với liều cao hơn, thuốc ức chế mạnh tủy xương.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Dùng busulfan tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân 0,8 mg/kg, cứ 6 giờ một lần, trong 4 ngày liên tiếp, phối hợp với cyclophosphamid trước khi cấy ghép tế bào gốc tạo máu dị gen, nồng độ đỉnh trong huyết tương 1222 nanogam/ml (496 – 1684 nanogam/ml) và diện tích dưới đường cong AUC là 1167 micromol.phút (556 – 1673 micromol.phút).

Phân bố

Busulfan phân bố được vào dịch não tuỷ với nồng độ xấp xỉ bằng nồng độ trong huyết tương. Còn chưa biết thuốc có tiết được vào sữa hay không. Busulfan liên kết không phục hồi với protein huyết tương khoảng 32%.

Chuyển hóa

Busulfan bị chuyển hoá mạnh. Đã phân lập được 12 chất chuyển hoá, trong đó có acid methansulfonic và 3-hydroxytetrahydrothiophen-1,1-dioxyd, còn những chất khác chưa xác định được. Busulfan bị oxy hoá chủ yếu ở gan, sau đó qua phản ứng liên hợp với glutathion.

Thải trừ

Busulfan thải trừ chậm qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá. Khoảng 10 – 50% liều dùng được thải trừ trong vòng 24 giờ.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

- Điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy có ghép tế bào gốc tạo máu dị gen 

  • Khi dùng phối hợp với cyclophosphamid trước khi ghép tế bào gốc tạo máu dị gen, liều khuyến cáo của busulfan tiêm tĩnh mạch mỗi lần là 0,8 mg/kg trọng lượng lý tưởng hoặc trọng lượng thực của cơ thể (dùng trọng lượng nào thấp hơn), cứ 6 giờ một lần, trong 4 ngày liên tiếp (tổng cộng là 16 lần). 
  • Tất cả mọi người bệnh cần dùng trước phenytoin để phòng ngừa các cơn co giật. Ngoài ra, mọi người bệnh đều phải dùng thuốc chống nôn, trước khi tiêm busulfan liều đầu tiên và theo một phác đồ nhất định trong suốt quá trình tiêm busulfan. Cyclophosphamid mỗi ngày dùng liều 60 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, dùng 2 ngày liền, bắt đầu 6 giờ sau liều tiêm busulfan lần thứ 16. Sau 2 ngày tiêm cyclophosphamid, nghỉ 1 ngày, rồi ghép tủy. Khi dùng busulfan uống như một thành phần trong phác đồ điều trị trước khi cấy ghép tế bào gốc tạo máu dị gen, liều busulfan là 4mg/kg mỗi ngày trong 4 ngày. 

- Điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy theo hóa trị liệu thông thường 

  • Liều thường dùng cho người lớn của busulfan là 4 - 8 mg mỗi ngày, nhưng giới hạn dùng thường thay đổi nhiều tùy theo người bệnh (1 - 12 mg mỗi ngày). 
  • Nếu tính liều theo trọng lượng cơ thể thì dùng liều 0,06 mg/kg hoặc 1,8 mg/m2. Một số thầy thuốc khuyến cáo dùng liều 0,065 - 0,1 mg/kg mỗi ngày. Nếu dùng liều trên 4 mg mỗi ngày, số lượng bạch cầu sẽ giảm nhanh, nhưng chỉ nên dùng khi bệnh nặng. Liều cao hơn sẽ làm tăng nguy cơ bất sản tủy xương. 

- Điều trị bệnh tăng hồng cầu vô căn (polycythaemia vera) 

  • Liều thường dùng là 4 - 6 mg/ngày liên tục trong 4 đến 6 tuần. Theo dõi chặt chẽ về huyết học. 
  • Liều duy trì bằng nửa liều điều trị. Nếu bị tái phát thì lặp lại trị liệu. 

- Điều trị tăng tiểu cầu không rõ nguyên nhân 2 - 4 mg/ngày. 

- Điều trị xơ hóa tủy xương 

  • Liều khởi đầu là 2 - 4 mg/ngày. 
  • Liều duy trì: Liều như trên nhưng dùng cách ngày (2 - 3 lần/tuần).

5.2. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với busulfan 
  • Bệnh bạch cầu mạn dòng tuỷ đã kháng busulfan trong lần điều trị trước.
  • Không dùng khi chưa chẩn đoán đúng là bị bệnh gì ghi trong phần chỉ định

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Bệnh nhân có tuỷ xương đã có tổn hại, do trước đây đã dùng thuốc gây ức chế tuỷ xương, hoặc liệu pháp tia xạ, hoặc tuỷ xương đang giai đoạn phục hồi. 
  • Người bị bệnh bạch cầu mạn dòng tuỷ thường có tăng acid uric - huyết, cần phải điều trị trước khi dùng busulfan (bù đủ nước và dùng allopurinol).
  • Những bệnh nhân bị bệnh thiếu máu Cooley (hoặc thiếu máu Địa trung hải) dễ bị tử vong khi dùng phối hợp busulfan với cyclophosphamid do bị chèn ép tim. Đau bụng và nôn là những biểu hiện trước khi xảy ra chèn ép tim

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứngX     
Bệnh ghép chống chủ (GVHD)     X
Hệ thần kinhNhức đầu, chóng mặtX     
Động kinh X    
Bệnh nhược cơ    X 
Xuất huyết não, hôn mê, mê sảng, kích động, lú lẫn, ngủ gà, ảo giác     X
Chuyển hóaHạ kali máu, tăng đường huyết, hạ magie máu, hạ calci máu, tăng bilirubin máu, phù, tăng creatininX     
Tăng thể tích máu, giảm phosphat máu, hạ natri máu     X
MắtRối loạn thủy tinh thể và đục thủy tinh thể   X  
TimNhịp tim nhanh, đau ngựcX     
Chèn ép tim ở bệnh nhân thalassemia (ở liều cao).  X    
Rối loạn nhịp tim , rung nhĩ , ngoại tâm thu thất, block tim độ 3 , huyết khối, tim to, ECG bất thường, suy tim trái , tràn dịch màng ngoài tim , chèn ép tim     X
Mạch máuGiãn mạch, tăng huyết ápX     
Hạ huyết áp , đỏ bừng và nóng bừng      X
Hệ máu và hạch bạch huyếtSuy tủy kéo dàiX     
Thiếu máu bất sản   X  
Thời gian prothombin kéo dài     X
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtViêm mũi, rối loạn phổi, ho, chảy máu cam, khó thởX     
Loạn sản phế quản phổi   X  
Viêm phổi , tăng thông khí, xuất huyết phế nang, viêm họng , nấc, hen suyễn , xẹp phổi, tràn dịch màng phổi , thiếu oxy, ho ra máu, viêm xoang, xơ hóa mô kẽ     X
Hệ tiêu hóaBuồn nôn, viêm miệng, nôn, chán ăn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, khô miệng, rối loạn trực tràng, to bụngX     
Viêm thực quản, tắc ruột, nôn, viêm tụy     X
Gan mậtTăng ALTX     
Bệnh tắc tĩnh mạch gan  X    
Vàng da, chức năng gan bất thường, xơ hóa đường mật   X  
Tăng phosphatase kiềm, gan to     X
Da và mô dưới daPhát ban, ngứaX     
Rụng tóc X    
Cơ, xươngĐau lưngX     
Đau cơ, đau khớp     X
Thận và tiết niệuTiểu khó, thiểu niệu, tiểu máu, viêm bàng quang xuất huyết, BUN tăng     X
KhácU lành tính, ác tính, không xác định X    

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Busulfan gây tổn hại cho thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nếu có thể, nên tránh dùng thuốc khi mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Cần có biện pháp tránh thai, khi có vợ hoặc chồng đang điều trị busulfan.

Cho con bú

Chưa biết busulfan có bài tiết được vào sữa mẹ không. Nhưng do thuốc có thể gây tai biến rất nặng cho trẻ, nên cần xem xét để quyết định, hoặc là không dùng thuốc, hoặc nếu dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú.

5.6. Tương tác thuốc

  • Khi dùng phối hợp busulfan với thuốc khác cũng gây ức chế tủy xương, thì phải giảm liều busulfan. 
  • Dùng phối hợp busulfan với các thuốc gây độc tế bào có thể gây độc với phổi rất nặng, có thể dẫn đến tử vong. 
  • Độc tính với gan, giãn tĩnh mạch thực quản, tăng áp lực tĩnh mạch cửa khi dùng phối hợp busulfan và thioguanin kéo dài. 
  • Itraconazol làm giảm độ thanh thải của busulfan khoảng 25%. 
  • Phenytoin làm tăng độ thanh thải của busulfan khoảng 15% hoặc hơn. Các thuốc chống co giật khác làm giảm độ thanh thải của busulfan. 
  • Dùng acetaminophen phối hợp với busulfan hoặc dùng trong vòng 72 giờ trước busulfan sẽ làm giảm độ thanh thải của busulfan. 
  • Nồng độ cyclophosphamid huyết thanh có thể tăng nếu được dùng sớm (< 24 giờ) sau khi dùng busulfan

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Tác động độc hại chủ yếu là gây rối loạn sinh tủy và giảm bạch cầu nhưng hệ thần kinh trung ương, gan, phổi và đường tiêu hóa cũng có thể bị ảnh hưởng.

Xử trí 

Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu khi bị ngộ độc busulfan. Nếu xảy ra quá liều, phải theo dõi chặt chẽ về huyết học và thực hiện các biện pháp hỗ trợ tích cực. Vì có một báo cáo cho rằng busulfan có thể lọc máu được, do đó có thể thẩm tách máu khi dùng quá liều busulfan. Ngoài ra, có thể dùng glutathion để liên hợp với busulfan tạo ra chất chuyển hoá ít độc.

Đang xem: Thuốc tiêm Busulfan - Thuốc điều trị ung thư

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng