Thuốc tiêm Carboplatin - Thuốc điều trị ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Carboplatin là một chất alkyl hóa được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng. |
Nguồn gốc: Carboplatin là một chất alkyl hóa chống ung thư được sử dụng trong điều trị ung thư buồng trứng. Các nghiên cứu lâm sàng ban đầu về carboplatin được thực hiện vào năm 1982. Carboplatin được phát triển như một chất tương tự của cisplatin nhưng giảm độc tính trên thận. Carboplatin đã được FDA chấp thuận vào ngày 3/3/1989.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Carboplatin
Tên biệt dược thường gặp: Carbotenol, Neoplatin Inj, Bocartin,
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm, dung dịch đậm đặc pha tiêm, bột đông khô pha tiêm
Các loại hàm lượng: Lọ 50 mg, 150 mg và 450 mg bột đông khô màu trắng đã tiệt khuẩn. Lọ dung dịch 50 mg/5 ml, 150 mg/45 ml, 450 mg/45 ml, 600 mg/60 ml, dung dịch 10 mg/ml
3. Chỉ định
Ung thư buồng trứng (từ giai đoạn Ic đến IV, sau phẫu thuật; tái phát, di căn sau điều trị), ung thư phổi (cả ung thư phổi tế bào nhỏ, cả ung thư phổi không tế bào nhỏ), ung thư đầu và cổ, u Wilms, u não, u nguyên bào thần kinh, ung thư tinh hoàn, ung thư bàng quang, u nguyên bào võng mạc tiến triển và tái phát ở trẻ em.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, chất alkyl hóa, hợp chất platin
Cơ chế tác dụng: Carboplatin tạo thành liên kết chéo ở trong cùng một sợi hoặc giữa 2 sợi của phân tử DNA, làm thay đổi cấu trúc của DNA, nên ức chế sự tổng hợp DNA. Thuốc không có tác dụng đặc hiệu trên một pha nào của chu kỳ phân chia tế bào.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi truyền tĩnh mạch một liều duy nhất carboplatin cho người lớn bị ung thư, carboplatin, platin toàn phần và platin siêu lọc, đạt đến nồng độ đỉnh ngay. Nếu truyền tĩnh mạch một liều 290 – 370 mg/m2 trong thời gian 30 - 40 phút cho người bệnh ung thư có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh của carboplatin, platin toàn phần và platin siêu lọc, trong huyết tương gần như không thay đổi trong 6 giờ đầu
Phân bố
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, carboplatin và các dẫn xuất chứa platin do carboplatin chuyển hóa sinh ra được phân bố rộng vào các mô và dịch cơ thể. Carboplatin không gắn vào protein huyết tương nhưng các dẫn xuất chứa platin gắn vào protein của mô và của huyết tương.
Chuyển hóa
Chuyển hóa thành platin.
Thải trừ
Carboplatin và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua việc lọc ở tiểu cầu thận và bài xuất qua nước tiểu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Ung thư buồng trứng:
- Để điều trị ung thư buồng trứng tiến triển (giai đoạn III và giai đoạn IV), cần phối hợp với thuốc khác (ví dụ cyclophosphamid). Liều khởi đầu carboplatin cho người lớn là 300 mg/m2.
- Liều dùng cho lần sau phải điều chỉnh tuỳ theo mức giảm các huyết cầu trong lần điều trị trước, và chỉ dùng khi các huyết cầu đã trở về giới hạn chấp nhận được.
- Ngoài ra, liều carboplatin còn phải tính toán dựa vào chức năng thận: Người bệnh có Clcr < 60 ml/phút có nguy cơ suy tủy cao, vì thế cần giảm liều. Nếu Clcr từ 41 - 59 ml/phút, liều khởi đầu là 250 mg/m2. Nếu Clcr từ 16 - 40 ml/phút, liều khởi đầu là 200 mg/m2.
- Dùng liều lần sau, phải sau 4 tuần, hoặc lâu hơn nếu độc tính trên máu phục hồi chậm. Tổng một đợt điều trị là 6 lần.
- Khi dùng carboplatin đơn độc để điều trị ung thư buồng trứng tái phát, liều khởi đầu là 360 mg/m2, 4 tuần một lần (hoặc lâu hơn, nếu độc tính trên máu phục hồi chậm). Chỉ dùng lại carboplatin, nếu số lượng huyết cầu đã trở về giới hạn chấp nhận được. Điều chỉnh liều, tùy theo mức độ giảm huyết cầu trong lần dùng trước.
- Có thể tính tổng liều theo công thức Chatelut: Tổng liều (mg) = AUC đích (mg/ml/phút) x Clcarboplatin (ml/phút).
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với các thuốc có platin
- Suy tủy nặng, suy thận nặng
- Bệnh nhân có khối u chảy máu
- Sử dụng đồng thời với vaccin sốt vàng da
- Phụ nữ mang thai hoặc thời kì cho con bú.
5.3. Thận trọng
- Carboplatin là thuốc rất độc và có chỉ số điều trị thấp. Đáp ứng điều trị thường không xảy ra nếu không có biểu hiện độc. Vì vậy, thuốc chỉ được dùng dưới sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa ung thư, và phải có các phương tiện để xử lý các tai biến do phản ứng phản vệ có thể xảy ra (oxygen, epinephrin, corticosteroid, thuốc kháng histamin...).
- Phải xét nghiệm huyết học hàng tuần, vì thuốc dễ gây suy tuỷ. Người trước đây đã dùng thuốc ức chế tuỷ xương, hoặc đã chiếu tia xạ, hoặc bị suy thận, rất dễ bị suy tuỷ.
- Phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận qua xác định độ thanh thải creatinin. Nếu suy thận nặng thì không được dùng carboplatin.
- Đối với người cao tuổi (trên 65 tuổi), carboplatin dễ gây độc thần kinh, gây ra bệnh thần kinh ngoại biên, suy thận và suy tuỷ hơn người trẻ.
- Số lượng trẻ em dùng thuốc còn ít, nhưng qua theo dõi, cũng thấy tai biến xảy ra như người lớn.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Suy nhược | X | |||||
Hoại tử vị trí tiêm, thoát mạch, khó chịu | X | ||||||
Hệ miễn dịch | Quá mẫn, phản ứng kiểu phản vệ | X | |||||
Hệ thần kinh | Bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác, rối loạn chức năng thần kinh | X | |||||
Tai biến mạch máu não, hội chứng bệnh lý chất trắng não có hồi phục | X | ||||||
Chuyển hóa | Hạ natri máu | X | |||||
Mất nước, chán ăn, hội chứng ly giải khối u | X | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác | X | |||||
Tai | Độc tính trên tai | X | |||||
Tim | Rối loạn tim mạch | X | |||||
Suy tim | X | ||||||
Mạch máu | Thuyên tắc mạch, tăng huyết áp, hạ huyết áp | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu | X | |||||
Băng huyết | X | ||||||
Giảm bạch cầu do sốt | X | ||||||
Suy tủy xương, hội chứng ure huyết tan huyết | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Rối loạn hô hấp, bệnh phổi kẽ, co thắt phế quản | X | |||||
Viêm phổi | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Nôn, buồn nôn, đau bụng | X | |||||
Tiêu chảy, táo bón, rối loạn màng nhầy | X | ||||||
Viêm miệng, viêm tụy | X | ||||||
Gan mật | Tăng men gan | X | |||||
Tăng bilirubin | X | ||||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc | X | |||||
Mày đay, phát ban, ban đỏ, ngứa | X | ||||||
Cơ, xương | Rối loạn cơ xương | X | |||||
Thận và tiết niệu | Tăng ure máu, giảm thanh thải creatinin ở thận | X | |||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm trùng | X | |||||
Viêm phổi | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Carboplatin gây độc cho thai. Vì vậy, về nguyên tắc, không được dùng cho người mang thai. Tuy nhiên, nếu người bệnh bị đe dọa đến tính mạng, mà các phương pháp điều trị khác đều không có hiệu quả, thì cũng có thể dùng. Người bệnh dùng carboplatin phải có biện pháp tránh thai. Phải thông báo cho người mang thai dùng thuốc và người đang dùng thuốc mà có thai biết là carboplatin gây độc nặng trên thai.
Cho con bú
Hiện chưa biết là thuốc có tiết được vào sữa mẹ hay không, nhưng đã biết thuốc gây độc hại nặng cho trẻ, nên nếu người mẹ dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Dùng phối hợp với thuốc khác cũng gây suy tủy hoặc xạ trị sẽ làm tăng độc tính trên máu. Vì vậy, nếu người bệnh dùng thuốc phối hợp, phải theo dõi thật thận trọng. Liều dùng và thời gian dùng phải điều chỉnh sao cho độc tính ở mức chấp nhận được. Ngoài ra, độc tính trên máu cũng nặng hơn ở những người đã dùng thuốc chống ung thư trước đó. Khi phối hợp với cyclophosphamid, độc tính trên máu (gây suy tuỷ), độc tính trên tiêu hoá, thần kinh, trên thính giác và thị giác đều tăng lên nhiều.
- Phối hợp với aminoglycosid hoặc thuốc cũng gây độc cho thận sẽ làm tăng mạnh độc tính trên thận và thính giác.
- Các thuốc có tác dụng độc lên thính giác (aminoglycosid, furosemid, ifosfamid) sẽ làm tăng tác dụng độc trên thính giác của carboplatin.
- Dùng phối hợp carboplatin với các thuốc gây nôn sẽ làm tăng nôn.
- Warfarin: Tăng tác dụng dễ gây chảy máu khi phối hợp với carboplatin.
- Phenytoin: Nồng độ phenytoin có thể giảm khi dùng đồng thời với carboplatin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Xuất hiện rất nhiều biểu hiện độc, nặng nhất là suy tuỷ và độc với gan, kế đó là độc tính với thận, thần kinh, thính giác, tiêu hoá. Các phản ứng quá mẫn cũng xuất hiện: phù mặt, co thắt phế quản, nhịp tim nhanh, huyết áp hạ
Xử trí
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Khi biết là dùng quá liều, trước tiên phải ngừng thuốc và điều trị triệu chứng. Các phản ứng quá mẫn nên xử trí bằng tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid, thuốc kháng histamin. Để chống suy tuỷ, cần truyền máu, hoặc truyền riêng tiểu cầu, hồng cầu, dùng thuốc kích thích dòng tế bào bạch cầu.
Về nguyên tắc, carboplatin có thể thẩm tách máu được, nhưng còn chưa biết phương pháp này có tăng thải trừ carboplatin được không, vì carboplatin và các chất chuyển hoá của nó ở dạng tự do, không liên kết với protein trong huyết tương, có hàm lượng thấp.
Viết bình luận