Thuốc tiêm Carmustin - Thuốc điều trị ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Carmustin là một chất alkyl hóa được sử dụng trong điều trị các khối u ác tính khác nhau, bao gồm cả khối u não và đa u tủy. |
Nguồn gốc: Carmustin, một tác nhân alkyl hóa, là một chất chống ung thư không đặc hiệu giai đoạn chu kỳ tế bào thuộc nhóm nitrosourea. Carmustin được FDA chấp thuận sử dụng vào năm 1977.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Carmustin
Tên biệt dược thường gặp: BiCNU, Gliadel
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: bột đông khô
Các loại hàm lượng: Bột đông khô 100 mg trong lọ đơn liều để pha dung dịch và lọ chứa 3 mL dung môi cồn khử nước
3. Chỉ định
Carmustin được sử dụng đơn trị hoặc dùng trong liệu pháp kết hợp với các tác nhân hóa trị liệu khác để điều trị:
- Các khối u não - u nguyên bào thần kinh đệm, u nguyên bào tủy, u tế bào hình sao và u não di căn.
- Đa u tủy - kết hợp với glucocorticoid như prednison.
- Bệnh Hodgkin, U lympho không Hodgkin - là liệu pháp lựa chọn hàng thứ hai kết hợp với các loại thuốc khác, ở những bệnh nhân tái phát trong khi được điều trị bằng liệu pháp chính, hoặc những người không đáp ứng với liệu pháp chính.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, tác nhân alkyl hóa, nitrosourea
Cơ chế tác dụng: Carmustin là một chất chống ung thư không đặc hiệu giai đoạn chu kỳ tế bào thuộc nhóm nitrosourea, có tác dụng gây độc tế bào khối u thông qua nhiều cơ chế. Là một tác nhân alkyl hóa, nó có thể kiềm hóa các phản ứng trên nucleoprotein, do đó gây trở ngại cho quá trình tổng hợp DNA và RNA. Nó có thể hình thành các liên kết chéo giữa các DNA, điều này ngăn cản sự sao chép DNA.
4.2. Dược động học
Phân bố
Carmustin sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh chóng phân bố, không có chất nào còn nguyên vẹn sau 15 phút. Do khả năng hòa tan trong lipid tốt, carmustin được phân phối tốt qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa
Người ta cho rằng các chất chuyển hóa của carmustin tạo ra hoạt động chống ung thư.
Thải trừ
Khoảng 60-70% tổng liều được bài tiết qua nước tiểu trong 96 giờ và khoảng 10% qua CO2 đường hô hấp.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Liều khuyến cáo của carmustin dưới dạng đơn chất ở những bệnh nhân chưa được điều trị trước đó là 150 đến 200 mg/m2 tiêm tĩnh mạch mỗi 6 tuần. Thuốc này có thể được tiêm một liều duy nhất hoặc có thể được tiêm với liều lượng nhỏ hơn mỗi ngày một lần trong 2 ngày liên tiếp sau mỗi sáu tuần (chẳng hạn như 75 đến 100 mg/m2 trong hai ngày liên tiếp).
- Khi carmustin được sử dụng kết hợp với các sản phẩm thuốc ức chế tủy khác hoặc ở những bệnh nhân bị cạn kiệt nguồn dự trữ tủy xương, nên điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
- Không nên tiêm nhắc lại đến khi các thành phần trong máu trở lại mức chấp nhận được (tiểu cầu trên 100.000/mm3, bạch cầu trên 4.000/mm3), thường mất 6 tuần. Công thức máu nên được theo dõi thường xuyên và không nên dùng các liệu trình lặp lại sớm hơn 6 tuần vì gây ra độc tính huyết học loại chậm.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với carmustin, với các nitrosoureas khác
- Giảm tiểu cầu, bạch cầu hoặc hồng cầu do hóa trị liệu trước đó hoặc do nguyên nhân khác
- Suy tủy xương nặng
- Suy thận nặng (giai đoạn cuối)
5.3. Thận trọng
- Độc tính phổi đặc trưng bởi thâm nhiễm phổi và / hoặc xơ hóa đã được báo cáo xảy ra với tần suất lên đến 30%. Các yếu tố nguy cơ bao gồm hút thuốc, tình trạng hô hấp và hình ảnh X quang bất thường, chiếu xạ lồng ngực liên tục. Thăm khám chức năng phổi và X-quang ngực nên được tiến hành cùng với các xét nghiệm trong quá trình điều trị.
- Chức năng gan và thận cũng cần được kiểm tra trước khi điều trị và theo dõi thường xuyên trong quá trình trị liệu.
- Carmustin gây ung thư ở chuột với liều thấp hơn liều khuyến cáo của con người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể.
- Độc tính với tủy xương là một phản ứng có hại nghiêm trọng của carmustin. Công thức máu nên được theo dõi thường xuyên trong ít nhất sáu tuần. Không nên dùng liều lặp lại carmustin hơn sáu tuần một lần. Độc tính tủy xương của carmustin có thể được tích lũy và do đó việc điều chỉnh liều phải được xem xét trên cơ sở số lượng tế bào máu và công thức máu.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Dị ứng | X | |||||
Hệ thần kinh | Mất điều hòa, chóng mặt, nhức đầu | X | |||||
Bệnh não | X | ||||||
Co giật, trạng thái động kinh | X | ||||||
Chuyển hóa | Hạ kali máu, hạ magie máu, giảm phosphat máu | X | |||||
Mắt | Độc tính ở mắt, đỏ bừng kết mạc, mờ mắt, xuất huyết võng mạc | X | |||||
Viêm dây thần kinh thị giác | X | ||||||
Tim | Nhịp tim nhanh, tức ngực | X | |||||
Mạch máu | Viêm tĩnh mạch, hạ huyết áp | X | |||||
Bệnh tắc tĩnh mạch | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Suy tủy | X | |||||
Thiếu máu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Nhiễm độc phổi, xơ hóa mô kẽ | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Nôn, buồn nôn | X | |||||
Chán ăn, táo bón, tiêu chảy, viêm miệng | X | ||||||
Chảy máu đường tiêu hóa | X | ||||||
Gan mật | Độc tính trên gan có thể hồi phục | X | |||||
Da và mô dưới da | Viêm da, tăng sắc tố da | X | |||||
Rụng tóc, đỏ bừng, phản ứng tại chỗ tiêm | X | ||||||
Nguy cơ thoát mạch | X | ||||||
Hệ sinh sản | Chứng vú to | X | |||||
Vô sinh, quái thai | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Độc tính trên thận | X | |||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm trùng cơ hội | X | |||||
U lành tính, ác tính và không xác định | Bệnh bạch cầu cấp tính, loạn sản tủy xương | X | |||||
Khối u ác tính thứ cấp | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Việc sử dụng an toàn trong thai kỳ chưa được chứng minh và do đó phải cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ độc tính. Carmustin gây độc cho phôi thai ở chuột cống và thỏ và gây quái thai ở chuột cống khi dùng liều tương đương với liều dùng cho người. Nếu thuốc này được sử dụng trong thời kỳ mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng thuốc này, bệnh nhân phải được cảnh báo về nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi
Cho con bú
Chưa rõ liệu carmustin hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
5.6. Tương tác thuốc
- Sự kết hợp phenytoin với các thuốc hóa trị liệu có thể làm giảm tác dụng của các thuốc chống động kinh.
- Sử dụng đồng thời với cimetidin dẫn đến làm chậm tác dụng, tăng nguy cơ độc tính của carmustin (do ức chế chuyển hóa carmustin).
- Sử dụng đồng thời với digoxin dẫn đến giảm tác dụng của digoxin (do giảm hấp thu digoxin).
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Triệu chứng của nhiễm độc là suy tủy. Ngoài ra, các phản ứng có hại nghiêm trọng sau đây có thể xảy ra: hoại tử gan, viêm phổi kẽ, viêm não.
Xử trí
Chưa có thuốc giải độc. Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.
Viết bình luận