Thuốc tiêm Cefpirom - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam
Thông tin dành cho chuyên gia
Cefpirom là một loại kháng sinh được chỉ định trong điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng trên cơ thể. |
Nguồn gốc: Cefpirom là một cephalosporin thế hệ thứ tư. Cefpirom được coi là có hoạt tính cao chống lại vi khuẩn Gram âm, bao gồm Pseudomonas aeruginosa và vi khuẩn Gram dương. Kể từ khi cephalosporin đầu tiên được phát hiện vào năm 1945, các nhà khoa học đã cải tiến cấu trúc của cephalosporin để làm cho chúng hiệu quả hơn trong việc chống lại nhiều loại vi khuẩn hơn. Cefpirom có cấu trúc liên quan đến cephalosporin thế hệ thứ ba nhưng có thêm một nhóm amoni, cho phép chúng nhanh chóng xâm nhập qua màng ngoài của vi khuẩn Gram âm, tăng cường hoạt động kháng khuẩn, đồng thời chống lại vi khuẩn Enterobacteriaceae sản sinh β-lactamase có thể làm bất hoạt các cephalosporin thế hệ thứ ba.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Cefpirom
Tên biệt dược thường gặp: Cefrom, Keiten, Broact, Cefir
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: Cefpirom 500 mg, Cefpirom 1 g, Cefpirom 2 g
3. Chỉ định
Cefpirom không phải là một kháng sinh ưu tiên dùng ban đầu, mà là một kháng sinh dự trữ dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp và tiết niệu có biến chứng đe dọa tính mạng, nhiễm khuẩn huyết có nguồn gốc từ đường tiết niệu hoặc đường tiêu hóa và được dùng phối hợp với kháng sinh chống các vi khuẩn kỵ khí.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý Kháng sinh cephalosporin thế hệ 4.
- Cefpirom là kháng sinh cephalosporin có độ vững bền cao chống lại tác động của các beta - lactamase do cả plasmid và chromosom mã hóa. Cefpirom có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefpirom thâm nhập nhanh qua thành tế bào vi khuẩn và gắn với protein liên kết penicilin nội bào (PBP) với ái lực cao. Sự liên kết với PBP ngăn cản tổng hợp thành tế bào. Các vi khuẩn có PBP biến đổi, không liên kết với cefpirom, do đó kháng cefpirom (các Staphylococcus kháng isoxazolyl - penicilin như MRSA).
- Cefpirom là một cephalosporin mới có phổ tác dụng rộng trên các vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Cefpirom có khuynh hướng ít gây kháng với vi khuẩn Gram dương.
- Phổ diệt khuẩn: Cefpirom có tác dụng đối với vi khuẩn gây bệnh Gram dương như Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticusvà Streptococci nhóm A,B,C. Những vi khuẩn Gram âm quan trọng, nhạy cảm với cefpirom gồm có Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Proteus, Klebsiella và Enterobacter. Pseudomonas aeruginosa có độ nhạy cảm trung gian và Enterococcus faecalis có độ nhạy cảm thấp. Các Staphylococcus kháng methicilin (MRSA),Bacteroides fragilis và các loại Bacteroides khác đều kháng cefpirom. Pseudomonas maltophilia, Clostridium difficile và Enterococcus faecium không nhạy cảm với cefpirom.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh sau một liều tiêm tĩnh mạch 1 g vào khoảng 80 - 90 mg/l. Biểu đồ dược động học là tuyến tính.
Phân bố
Thể tích phân bổ là 14 - 19 lít và không có tích lũy sau khi cho thuốc. Liên kết với protein huyết thanh dưới 10% và không phụ thuộc vào liều.
Chuyển hóa
Cefpirom chuyển hóa ở mức độ hạn chế.
Thải trừ
Thuốc chưa biến đổi và các chất chuyển hóa bài tiết trong nước tiểu qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận (80 - 90% liều dùng). Khoảng 30% liều 1 g được thải trừ qua thẩm tách máu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm Cefpirom 1 g
Dùng cefpirom đường tiêm tĩnh mạch. Liều thường dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào loại và mức độ nhiễm khuẩn, và chức năng thận của người bệnh.
- Liều thường dùng là 1 - 2 g, 12 giờ một lần.
- Trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp có biến chứng: 2 g, 12 giờ một lần.
- Trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: 1 g, 12 giờ một lần.
- Trường hợp nhiễm khuẩn huyết, hoặc nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng: 2 g, 12 giờ một lần.
5.2. Chống chỉ định
Trong trường hợp dị ứng/quá mẫn với cephalosporin.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefpirom, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
- Trong trường hợp dị ứng penicilin, có nguy cơ dị ứng chéo có thể gây ra các phản ứng trầm trọng với cephalosporin. Ðối với các người bệnh suy thận cần giảm liều dùng. Có nguy cơ tăng các phản ứng không mong muốn đối với thận, nếu dùng cefpirom phối hợp với các aminoglycosid (gentamicin, streptomycin....) và khi dùng cefpirom cùng với các thuốc lợi tiểu quai.
- Trong thời gian điều trị cũng như sau điều trị có thể có ỉa chảy nặng và cấp, khi dùng các kháng sinh phổ rộng. Ðây có thể là triệu chứng của viêm đại tràng màng giả. Trong trường hợp này cần ngừng thuốc và dùng kháng sinh thích hợp (vancomycin, hoặc metronidazol).
- Tránh dùng các thuốc gây táo bón.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Toàn thân | Viêm tĩnh mạch ở chỗ tiêm | X | |||||
Ðau đầu, kích ứng tại chỗ tiêm, sốt, dị ứng, biếng ăn, nhiễm nấm Candida | X | ||||||
Phản ứng phản vệ, ngủ gà | X | ||||||
Hệ thần kinh | Chóng mặt, mất ngủ, co giật | X | |||||
Dễ kích động, lú lẫn | X | ||||||
Tuần hoàn | Hạ huyết áp | X | |||||
Máu | Tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin | X | |||||
Giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở | X | |||||
Hen | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Ỉa chảy, buồn nôn | X | |||||
Ðau bụng, táo bón, viêm miệng. Vị giác thay đổi | X | ||||||
Rối loạn tiêu hóa, chảy máu, viêm đại tràng màng giả | X | ||||||
Da và mô dưới da | Ngoại ban | X | |||||
Ngứa, mày đay. | X | ||||||
Thận và tiết niệu/ sinh dục | Tăng creatinin máu | X | |||||
Giảm chức năng thận | X | ||||||
Viêm âm đạo/cổ tử cung do nấm Candida | X | ||||||
Gan | Tăng transaminase và phosphatase kiềm | X | |||||
Vàng da ứ mật | X |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho người mang thai bằng cefpirom còn hạn chế. Nghiên cứu thực nghiệm trên súc vật không thấy có nguy cơ gây quái thai.
Cho con bú
Chưa có đủ số liệu để đánh giá nguy cơ cho trẻ em. Vì vậy, người ta khuyên nên ngừng cho con bú khi điều trị với cefpirom.
5.6. Tương tác thuốc
- Probenecid làm giảm sự bài tiết ở ống thận của các cephalosporin đào thải bằng cơ chế này, do đó làm tăng và kéo dài nồng độ cephalosporin trong huyết thanh, kéo dài nửa đời thải trừ và tăng nguy cơ độc của những thuốc này.
- Có tiềm năng độc tính với thận khi dùng cephalosporin cùng với các thuốc có độc tính với thận khác, thí dụ thuốc lợi tiểu quai, nhất là ở người bệnh đã bị suy chức năng thận từ trước.
5.7. Quá liều
Liều cao cefpirom trong huyết thanh sẽ giảm xuống bằng thẩm tách màng bụng, hoặc thẩm tách máu.
Viết bình luận