Thuốc tiêm Cetuximab - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Cetuximab là một đoạn liên kết của thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng cũng như ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ. |
Nguồn gốc: Cetuximab, được bán dưới tên thương hiệu Erbitux. Vào tháng 7 năm 2009, FDA đã phê duyệt cetuximab (Erbitux) để điều trị ung thư đầu và cổ và di căn, ung thư đại trực tràng kiểu hoang dại KRAS và ung thư đại trực tràng di căn có đột biến BRAF V600E, vì nó có ít hoặc không có tác dụng đối với các khối u đại trực tràng chứa đột biến KRAS. Vào tháng 7 năm 2012, FDA đã phê duyệt xét nghiệm chẩn đoán đồng hành PCR trong thời gian thực cho KRAS, xét nghiệm KRAS trên màn hình.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Cetuximab
Tên biệt dược thường gặp: Erbitux, Cetuximab.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.
Các loại hàm lượng: Dung dịch dùng để tiêm truyền chứa Erbitux 5mg/ml.
3. Chỉ định
- Cetuximab được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị ung thư đại-trực tràng di căn thuộc type KRAS tự nhiên, có biểu lộ EGFR
- Dùng phối hợp với hóa trị
- Dùng đơn thuần cho các bệnh nhân thất bại điều trị với các phác đồ có oxaliplatin và irinotecan và những bệnh nhân không dung nạp irinotecan.
- Cetuximab được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị ung thư tế bào vảy vùng đầu và cổ
- Dùng phối hợp với xạ trị khi bệnh tiến triển tại chỗ
- Dùng phối hợp với phác đồ hóa trị có platinum khi bệnh tái phát và/hoặc di căn.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị ung thư. Kháng thể đơn dòng
Cetuximab ức chế sự tăng sinh tế bào bướu có biểu lộ EGFR ở người & gây ra sự chết tế bào theo lập trình. Thuốc này cũng ức chế sản xuất các yếu tố sinh mạch, ức chế sự di cư các tế bào nội mô & làm giảm sự thành lập các mạch máu mới & di căn. Được sử dụng trong:
- Ung thư đại-trực tràng
- Ung thư tế bào vảy của vùng đầu và cổ
Tính sinh miễn dịch:
Sự phát triển của các kháng thể kháng lai người (HACA) là tác dụng chuyên biệt cho loài của các kháng thể lai đơn dòng. HACA đo lường được tiến triển trong khoảng 3.4% số bệnh nhân được nghiên cứu. Cho đến nay, không có thông số kết luận về tác dụng trung hòa trên cetuximab. Sự hiện diện của HACA không liên quan đến sự cố bị phản ứng quá mẫn hoặc bất cứ tác dụng phụ nào của cetuximab.
Cơ chế tác dụng:
Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) là một phần trong đường dẫn truyền tín hiệu liên quan đến việc kiểm soát sự sinh tồn tế bào, sự tiến triển chu trình tế bào, sự sinh mạch, sự di cư & sự xâm lấn hoặc di căn tế bào. Cetuximab là một kháng thể đơn dòng khảm IgG1, có tác dụng đặc hiệu kháng EGFR. Thuốc này có ái lực gắn với EGFR cao hơn khoảng 5-10 lần so với các liên kết nội sinh & ức chế chức năng của thụ thể này. Cetuximab gây ra nội bào hóa & do đó có thể dẫn đến điều hòa giảm EGFR. Cetuximab cũng nhắm vào các tế bào có chức năng miễn dịch gây độc tế bào hướng đến các tế bào bướu biểu lộ EGFR (cơ chế gây độc qua trung gian tế bào phụ thuộc kháng thể – ADCC).
Cetuximab không gắn vào các thụ thể khác thuộc nhóm HER.
Sản phẩm protein của tiền oncogen KRAS (chất tương đồng oncogen 2 virus gây bệnh sarcom Kirsten ở chuột) là một chất dẫn truyền tín hiệu về trung tâm của EGFR. Trong các bướu, sự hoạt hóa protein KRAS do EGFR có liên quan đến sự gia tăng phát triển bướu qua trung gian EGFR, đến sự sinh tồn bướu & sự sinh sản các yếu tố tiền sinh mạch.
KRAS là một trong những oncogen thường bị hoạt hóa nhất trong khối ung thư ở người. Sự đột biến gien KRAS gây ra sự hoạt hóa cơ bản protein KRAS mà không phụ thuộc vào quá trình dẫn truyền tín hiệu EGFR.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Truyền tĩnh mạch cetuximab cho thấy dược động học phụ thuộc liều với liều hàng tuần thay đổi từ 5-500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể.
Cmax trung bình (± độ lệch chuẩn) là 185 ± 55 microgam/mL.
Nồng độ cetuximab trong huyết thanh đạt đến mức ổn định sau 3 tuần điều trị cetuximab đơn thuần. Nồng độ đỉnh trung bình của cetuximab là 155.8 microgam/mL trong tuần thứ 3 và 151.6 microgam/mL vào tuần thứ 8, trong khi đó nồng độ dưới đường cong trung bình tương ứng là 41.3 và 55.4 microgam/mL. Trong một nghiên cứu điều trị cetuximab phối hợp với irinotecan, nồng độ dưới đường cong trung bình của cetuximab là 50.0 microgam/mL trong tuần 12 và 49.4 microgam/mL trong tuần 36.
Phân bố
Khi sử dụng cetuximab với liều khởi đầu 400 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, thể tích phân bố trung bình đạt mức tương đương với không gian mạch máu (2.9 l/m2, thay đổi từ 1.5-6.2 l/m2).
Chuyển hóa
Giống như các kháng thể đơn dòng khác, cetuximab được cho là sẽ trải qua quá trình thoái hóa lysosom bởi hệ thống lưới nội mô và dị hóa protein bằng con đường phân giải qua trung gian đích.
Thải trừ
Cetuximab có thời gian bán thải dài với giá trị thay đổ tùy với liều đích.
Sau khi dùng liều ban đầu 400 mg/m2 , sau đó là liều 250 mg/m2 hàng tuần, thời gian bán thải trung bình của cetuximab là khoảng 112 giờ, với khoảng từ 63 đến 230 giờ.
* Nhi khoa / Người già
Một phân tích tổng hợp tất cả các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng các đặc điểm dược động học của cetuximab không bị ảnh hưởng bởi chủng tộc, tuổi tác, giới tính và tình trạng gan hoặc thận.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm truyền Cetuximab 5mg/ml được tiêm truyền tĩnh mạch với một bơm truyền dịch, một bình nhỏ giọt hoặc 1 bơm ống tiêm. Phải sử dụng một đường truyền riêng biệt để truyền Cetuximab và đường truyền này phải được rửa sạch bằng dung dịch Natri chloride vô khuẩn 9mg/ml (NaCl 0.9%) khi kết thúc truyền thuốc.
Liều dùng:
Cetuximab phải được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc chống ung thư. Cần phải theo dõi chặt chẽ trong suốt thời gian truyền Cetuximab và cho đến ít nhất 1 giờ sau khi kết thúc việc truyền thuốc. Phải sẵn sàng các phương tiện hồi sức.
Trước khi truyền lần đầu, phải cho bệnh nhân sử dụng trước thuốc kháng histamin và corticosteroid. Các thuốc sử dụng trước này được khuyến cáo dùng trước cho tất cả các lần truyền Cetuximab tiếp theo.
Trong tất cả các chỉ định, Cetuximab được dùng 1 lần mỗi tuần, với liều đầu tiên là 400 mg Cetuximab/m2 bề mặt cơ thể với thời gian truyền được khuyến cáo là 120 phút. Tất cả những liều truyền hàng tuần tiếp theo là 250 mg/m2 bề mặt cơ thể với thời gian truyền được khuyến cáo là 60 phút. Tốc độ truyền tối đa không quá 10 mg/phút.
Ung thư đại-trực tràng
- Đối với những bệnh nhân ung thư đại-trực tràng di căn, Cetuximab được sử dụng phối hợp với hóa trị hoặc đơn trị. Xét nghiệm phát hiện đột biến gen KRAS phải được thực hiện trước khi truyền Cetuximab lần đầu. Việc thực hiện phương pháp xét nghiệm đã chuẩn hóa tại phòng xét nghiệm có kinh nghiệm là rất quan trọng.
- Khi thay đổi liều điều trị hoặc liều dùng được khuyến cáo khi dùng đồng thời với các thuốc hóa trị, nên tham khảo thông tin sản phẩm của những thuốc này. Không được dùng các thuốc hóa trị sớm hơn 1 giờ sau khi kết thúc truyền Cetuximab.
- Khuyến cáo tiếp tục điều trị Cetuximab cho đến khi bệnh tiến triển.
Ung thư tế bào vảy vùng đầu và cổ
- Điều trị đồng thời Cetuximab với xạ trị đối với những bệnh nhân bị ung thư tế bào vảy vùng đầu và cổ tiến triển tại chỗ. Nên bắt đầu điều trị Cetuximab 1 tuần trước khi xạ trị và tiếp tục điều trị với Cetuximab cho đến khi kết thúc đợt xạ trị.
- Đối với những bệnh nhân bị ung thư tế bào vảy vùng đầu và cổ tái phát và/hoặc di căn, Cetuximab được sử dụng phối hợp với các phác đồ hóa trị có platinum và sau đó duy trì bằng Cetuximab cho đến khi bệnh tiến triển. Không được sử dụng hóa trị sớm hơn 1 giờ sau khi kết thúc điều trị bằng Cetuximab.
5.2. Chống chỉ định
- Không dùng Cetuximab ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với cetuximab (độ 3 hoặc 4 theo tiêu chuẩn độc tính thường gặp của Viện ung thư Quốc gia Hoa kỳ – NCI-CTC).
- Trước khi bắt đầu điều trị phối hợp, phải lưu ý xem có chống chỉ định điều trị cùng lúc với các thuốc hóa trị hoặc với xạ trị hay không.
- Phối hợp với oxaliplatin cho bệnh nhân mCRC có RAS đột biến hay RAS chưa được biết.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Phản ứng liên quan đến tiêm truyền:
Nếu bệnh nhân bị phản ứng liên quan đến tiêm truyền truyền mức độ nhẹ hoặc trung bình, có thể giảm tốc độ truyền. Khuyến cáo nên duy trì tốc độ truyền thấp hơn cho những lần truyền sau.
Rối loạn hô hấp:
Các trường hợp cá thể bị bệnh phổi mô kẽ chưa rõ có liên quan đến Cetuximab hay không đã được báo cáo. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán là bệnh phổi mô kẽ thì nên ngừng điều trị Cetuximab và phải tiến hành điều trị thích hợp bệnh lý phổi này.
Phản ứng ngoài da:
Nếu bệnh nhân bị những phản ứng ngoài da nghiêm trọng (≥ độ 3, theo Tiêu chuẩn độc tính thường gặp của Viện ung thư Quốc gia Hoa kỳ – NCI-CTC), nên ngừng việc điều trị Cetuximab. Việc điều trị chỉ có thể bắt đầu lại nếu phản ứng ngoài da được xử lý xuống còn độ 2. Nếu phản ứng ngoài da nghiêm trọng xảy ra lần đầu, việc điều trị có thể bắt đầu lại mà không cần thay đổi liều lượng.
Nếu phản ứng ngoài da nghiêm trọng xảy ra lần thứ hai hoặc thứ ba, phải tiếp tục ngừng điều trị Cetuximab. Chỉ bắt đầu điều trị lại bằng Cetuximab với liều thấp hơn (200 mg/m2 bề mặt cơ thể sau tai biến lần hai và 150 mg/m2 sau tai biến lần ba) nếu các phản ứng ngoài da được xử lý xuống còn độ 2.
Nếu phản ứng ngoài da nghiêm trọng xảy ra đến lần thứ tư hoặc các phản ứng này không được xử lý xuống đến độ 2 trong khi ngừng điều trị Cetuximab thì phải dừng vĩnh viễn điều trị Cetuximab.
Rối loạn điện giải:
Thường xảy ra giảm liên tục nồng độ magnesium trong huyết thanh và có thể gây giảm magnesium máu nghiêm trọng. Tình trạng này có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị Cetuximab. Ngoài ra, có thể xảy ra giảm kali máu do tiêu chảy. Giảm canxi trong máu có thể xảy ra, đặc biệt trong điều trị phối hợp với phác đồ hóa trị có platinum, tần xuất giảm canxi máu nghiêm trọng có thể tăng.
Khuyến cáo nên xác định nồng độ điện giải huyết thanh trước & định kỳ trong thời gian điều trị bằng Cetuximab. Nên bù điện giải thích hợp.
Giảm bạch cầu đa nhân trung tính và biến chứng nhiễm trùng liên quan:
Bệnh nhân được điều trị bằng Cetuximab phối hợp với hóa trị có platinum sẽ có nguy cơ cao bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính nghiêm trọng, tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng nhiễm trùng tiếp theo như sốt giảm bạch cầu, viêm phổi hoặc nhiễm trùng. Nên theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này, đặc biệt là những người có sang thương ngoài da, viêm niêm mạc hay tiêu chảy vì dễ bị nhiễm trùng hơn.
Các rối loạn tim mạch:
Sự gia tăng tần suất các trường hợp biến cố tim mạch nặng & đôi khi gây tử vong và các trường hợp tử vong do điều trị đã được quan sát thấy trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư tế bào vảy đầu và cổ và ung thư đại-trực tràng. Trong vài nghiên cứu (ung thư phổi không tế bào nhỏ) mối liên quan với tuổi ≥ 65 được ghi nhận. Khi kê đơn Cetuximab, nên lưu ý đến tình trạng tim mạch của bệnh nhân và các hoạt chất gây độc trên tim mạch được sử dụng đồng thời như fluoropyrimidin.
Bệnh nhân ung thư đại-trực tràng có gen KRAS đột biến:
Cetuximab không nên sử dụng điều trị cho bệnh nhân ung thư đại-trực tràng có gen KRAS đột biến hoặc bệnh nhân mà tình trạng KRAS của bướu chưa xác định. Kết quả từ những nghiên cứu lâmsàng cho thấy sự cân bằng giữa lợi ích-nguy cơ âm tính ở bệnh nhân có KRAS đột biến.
Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy một kết quả âm tính trong sự cân bằng giữa lợi ích-nguy cơ ở bệnh nhân có KRAS đột biến.
Phối hợp điều trị:
Khi phối hợp điều trị giữa Cetuximab và các thuốc hóa trị, nên tham khảo thông tin sản phẩm của những thuốc này.
Hiện tại chỉ có ít kinh nghiệm về việc sử dụng Cetuximab phối hợp với xạ trị trong điều trị ung thư đại-trực tràng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Tại chỗ | Các phản ứng liên quan đến tiêm truyền từ nhẹ đến trung bình, viêm niêm mạc từ nhẹ đến trung bình có thể dẫn đến hiện tượng chảy máu mũi | x | |||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Bội nhiễm sang thương ngoài da | x | |||||
Viêm màng não vô trùng. | x | ||||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Nội tiết và Chuyển hóa | Giảm magnesium trong máu, hạ kali máu | x | |||||
Chán ăn, mất nước | |||||||
Mắt | Viêm kết mạc | x | |||||
Viêm củng mạc, viêm giác mạc | x | ||||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Huyết khối tĩnh mạch sâu | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, thiếu máu tán huyết | x | |||||
Giảm Bạch cầu, giảm tiểu cầu | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Thuyên tắc phổi | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Phản ứng ngoài da (dạng phát ban giống mụn trứng cá, ngứa, khô da, bong vảy, tăng tiết hoặc rối loạn móng tay,...) | x | |||||
Hội chứng Stevens-Johnson / hoại tử biểu bì nhiễm độc | x | ||||||
Cơ, xương | Đau khớp, rối loạn cơ | x | |||||
Thận và tiết niệu | Suy thận cấp, Suy thận cấp cần lọc máu (bao gồm lọc máu, chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc), tăng creatinin | x | |||||
Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x | ||||||
Gan, mật | Tăng transaminase, tăng bilirubin trong máu. | x | |||||
Tăng men gan, tổn thương suy giảm chức năng gan. | x | ||||||
Viêm gan, viêm túi mật. | x | ||||||
Khác |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
EGFR có liên quan đến sự phát triển phôi thai. Các nghiên cứu hạn chế ở động vật cho thấy cetuximab qua được nhau thai và các kháng thể IgG1 khác cũng qua được hàng rào nhau thai. Những dữ liệu trên động vật cho thấy không có bằng chứng cetuximab gây quái thai. Tuy nhiên các tác giả thấy có sự tăng tỷ lệ sẩy thai phụ thuộc liều. Hiện tại chưa có những dữ liệu đầy đủ về ảnh hưởng của cetuximab đến phụ nữ có thai. Các nhà nghiên cứu khuyến cáo là chỉ nên sử dụng cetuximab cho phụ nữ có thai hoặc cho bất cứ phụ nữ nào không áp dụng đầy đủ các biện pháp tránh thai nếu như điều này có lợi nhiều hơn so với nguy cơ cho thai nhi.
Cho con bú
Cũng không nên cho con bú trong quá trình điều trị bằng cetuximab và cho đến 2 tháng sau liều cetuximab cuối cùng, bởi vì hiện nay chưa biết được cetuximab có tiết qua sữa hay không.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của cetuximab đối với khả năng sinh sản của con người. Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam và nữ chưa được đánh giá trong các nghiên cứu chính thức trên động vật.
5.6. Tương tác thuốc
- Khi phối hợp điều trị Cetuximab với các phác đồ hóa trị có platinum, tần suất bị giảm bạch cầu nghiêm trọng hoặc giảm bạch cầu đa nhân trung tính nghiêm trọng tăng lên, và như thế sẽ đưa đến tỷ lệ bị các biến chứng nhiễm trùng như số giảm bạch cầu, viêm phổi và nhiễm trùng máu cao hơn so với chỉ hóa trị đơn thuần với phác đồ có platinum.
- Khi điều trị phối hợp Cetuximab với fluoropyrimidin, tần suất bị thiếu máu cục bộ cơ tim kề cả nhồi máu cơ tim và suy tim sung huyết cũng như tần suất bị hội chứng tay-chân (lòng bàn tay, lòng bàn chân bị đỏ do loạn dưỡng) cũng tăng hơn so với chỉ dùng fluoropyrimidin đơn thuần.
- Một nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc với irinotecan ở người cho thấy không có sự thay đổi về dược động học ở cả 2 thuốc này. Những dữ liệu lâm sàng cho thấy không ảnh hưởng đến tính an toàn của Cetuximab. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào khác về tính tương tác ở người với thuốc Cetuximab.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Cho đến nay, có ít kinh nghiệm khi sử dụng liều đơn > 400 mg/m2 bề mặt cơ thể hoặc liều dùng hàng tuần > 250 mg/m2 bề mặt cơ thể. Do đó cần phải hạn chế tối đa việc sử dụng quá liều.
Xử trí
Chưa có thuốc giải độc trong trường hợp quá liều Cetuximab, chủ yếu là điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Viết bình luận