Thuốc tiêm Daunorubicin - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Daunorubicin là một aminoglycosid anthracyclin được sử dụng để làm thuyên giảm bệnh bạch cầu nonlymphocytic và bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính. |
Nguồn gốc: Một chất chống ung thư anthracyclin aminoglycosid rất độc được phân lập từ Streptomyces peucetius và những loại khác, được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu và các khối u khác. Daunorubicin đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1979. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Daunorubicin
Tên biệt dược thường gặp: Cerubidine, Vyxeos
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: thuốc bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: Daunorubicin 20 mg
3. Chỉ định
Daunorubicin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lympho.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Chống ung thư/Kháng sinh loại anthracyclin glycosid
Daunorubicin là một anthracyclin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin có tác dụng mạnh nhất đến pha S trong chu trình phân chia tế bào nhưng không đặc hiệu theo pha. Cơ chế chống ung thư của thuốc là gắn kết với DNA xen vào giữa các cặp base và ức chế tổng hợp DNA và RNA, làm rối loạn mẫu sao chép và ngăn cản phiên bản. Do đó, tác dụng chống ung thư tối đa được thực hiện ở pha tổng hợp DNA (pha S) của chu trình phân bào. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng kháng khuẩn và ức chế miễn dịch.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Dactinomycin được hấp thu kém ở đường tiêu hóa.
Phân bố
Thuốc được phân bố nhanh vào trong cơ thể, đặc biệt là thận, lách, gan, và tim ở dưới dạng chưa biến đổi và dạng chuyển hóa, nhưng thuốc không qua được hàng rào máu - não.
Chuyển hóa
Chuyển hóa sinh học ở gan, xảy ra nhanh (trong vòng một giờ), tạo thành một chất chuyển hóa chủ yếu là daunorubicinol có hoạt tính chống ung thư.
Thải trừ
Kéo dài, 25% thải trừ ở dạng hoạt tính qua nước tiểu, khoảng 40% được thải trừ qua mật.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm Daunorubicin 20 mg
- Liều người lớn: 40 - 60 mg/m2/ngày, một đợt điều trị bình thường 3 lần tiêm.
- Bệnh bạch cầu thể tủy cấp: 45 mg/m2/ngày.
- Bệnh bạch cầu thể lympho cấp: 45 mg/m2/ngày.
- Liều trẻ em:
- Trên 2 tuổi: giống như người lớn
- Dưới 2 tuổi: hoặc diện tích da dưới 0,5 m2: 1 mg/kg/ngày.
- Người cao tuổi: Daunorubicin được dùng thận trọng ở người có dự trữ tủy xương không đủ do tuổi già, cần giảm liều tới 50%.
5.2. Chống chỉ định
- Không dùng cho người mới mắc hoặc đang mắc bệnh thủy đậu hoặc zona.
- Không dùng đường tiêm bắp và tiêm dưới da.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Phải chú ý đặc biệt đến tiềm năng độc tính tim của daunorubicin, đặc biệt ở người bệnh trước đây đã dùng anthracyclin, hoặc người đã mắc bệnh tim.
- Daunorubicin cũng đã gây hoại tử mô tại chỗ thuốc bị thoát mạch, do đó sử dụng thuốc phải cẩn thận để đảm bảo thuốc không bị thoát mạch.
- Cần giảm liều ở người bệnh suy gan hoặc suy thận.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Rụng tóc, sốt | X | |||||
Hệ miễn dịch | Dị ứng (ban đỏ da và ngứa) | X | |||||
Tim | Độc cho tim ở dạng viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim. | X | |||||
Mạch máu | Viêm tĩnh mạch | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Ức chế tủy xương, giảm bạch cầu, suy tủy xương. | X | |||||
Thiếu máu | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Viêm miệng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy | X | |||||
Da và mô dưới da | Viêm niêm mạc, ban đỏ | X | |||||
Thận và tiết niệu | Nước tiểu có thể đỏ tạm thời sau điều trị bằng daunorubicin | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Nếu có thể nên tránh dùng các thuốc chống ung thư, đặc biệt trong thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ. Mặc dù thông tin còn chưa thật đầy đủ do tương đối ít trường hợp dùng thuốc chống ung thư khi mang thai, nên phải chú ý đến khả năng gây đột biến và gây ung thư của các thuốc loại này. Những nguy cơ khác đối với thai nhi bao gồm các tác dụng phụ gặp ở người lớn. Nói chung nên dùng thuốc tránh thai trong khi sử dụng các thuốc độc hại tế bào.
Cho con bú
Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng do khả năng thuốc có tác dụng phụ mạnh ở trẻ còn bú, nên bà mẹ cần ngừng cho con bú trong thời kì dùng daunorubicin.
5.6. Tương tác thuốc
- Các thuốc gây loạn tạo máu: Tác dụng gây giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu của daunorubicin tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc có tác dụng tương tự. Ðiều chỉnh liều daunorubicin nếu cần, dựa vào công thức máu.
- Các thuốc ức chế tủy xương hoặc chiếu xạ: Sẽ làm tăng ức chế tủy xương, khi dùng cùng hoặc tiếp nhau, cần giảm liều.
- Cyclophosphamid hoặc chiếu xạ vào vùng trung thất: Dùng đồng thời với daunorubicin có thể gây tăng độc với tim. Tổng liều daunorubicin được khuyến cáo không vượt quá 400 mg/m2 diện tích cơ thể, khi dùng đồng thời.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Các triệu chứng quá liều bao gồm suy tủy (đặc biệt là giảm bạch cầu hạt), yếu mệt, buồn nôn, nôn. Cần điều trị hỗ trợ.
Xử trí
Hình như hiệu quả điều trị và độc tính không thay đổi bởi thẩm phân màng bụng và lọc thận nhân tạo quy ước.
Viết bình luận