Thuốc tiêm Doripenem - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam
Thông tin dành cho chuyên gia
Doripenem là một loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm carbapenem được sử dụng để điều trị nhiễm trùng trong ổ bụng và đường tiết niệu phức tạp. |
Nguồn gốc: Doripenem là một loại kháng sinh carbapenem phổ rộng, được bán trên thị trường với tên biệt dược là Doribax của Janssen. Thuốc tiêm Doripenem đã được FDA chấp thuận vào năm 2007 để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu và trong ổ bụng phức tạp. Trong một thử nghiệm lâm sàng về sử dụng doripenem trong điều trị bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở (so với imipenem và cilastatin), người ta thấy rằng doripenem làm tăng nguy cơ tử vong và tỷ lệ chữa khỏi thấp hơn, dẫn đến việc kết thúc thử nghiệm sớm. FDA đã sửa đổi nhãn doripenem vào năm 2014 để cảnh báo về việc sử dụng trong viêm phổi liên quan đến máy thở và để nhấn mạnh lại tính an toàn và hiệu quả của nó đối với các chỉ định đã được phê duyệt.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Doripenem
Tên biệt dược thường gặp: Dorvo, Dorio, Dorijet, Doribax, Butapenem
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: Doripenem (dưới dạng Doripenem monohydrat) 250 mg, 500 mg.
3. Chỉ định
- Bệnh phổi mắc phải ở bệnh viện.
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng,
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, kể cả viêm thận – bể thận có hoặc không có biến chứng
- Những trường hợp nhiễm khuẩn huyết đồng thời.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm carbapenem.
Cơ chế tác dụng Doripenem ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Doripenem có hoạt tính đối với hầu hết các chủng của các vi sinh vật dưới đây, cả in vitro và với nhiễm khuẩn trên lâm sàng:
- Vi khuẩn Gram dương: Enterococcus faecalis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus intermedius, Streptococcus constellatus, Staphylococcus aureus (chủng nhạy cảm với methicillin).
- Vi khuẩn Gram âm: Acinetobacter baumannii, Enterobacter cloacae, Escherichia coli (kể cả những chủng kháng levofloxacin), Klebsiella pneumoniae, Haemophilus influenzae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa .
- Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Bacteroides thetaiotaomicron, Bacteroides caccae, Bacteroides uniformis, Bacteroides vulgatus, Peptostreptococcus micros.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh Cmax và diện tích dưới đường cong AUC của doripenem ở người tình nguyện khỏe mạnh sau khi dùng 500 mg khoảng 1 giờ xấp xỉ 23 mcg/ml và 36 mcg/ml. Nồng độ đỉnh Cmax và diện tích dưới đường cong AUC của doripenem ở người tình nguyện khỏe mạnh sau khi dùng 500 mg và 1 g khoảng 4 giờ xấp xỉ 8 mcg/ml và 17 mcg/ml, và 34 mcg/ml và 68 mcg/ml. Không có sự tích lũy của doripenem sau khi truyền tĩnh mạch lặp lại với 500 mg hoặc 1 g mỗi 8 giờ trong 7 đến 10 ngày ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Phân bố
Khoảng 8,1% doripenem gắn với protein huyết tương. Thể tích phân bố ở trạng thái bão hòa khoảng 16,8 l. Doripenem thấm tốt vào một số dịch và mô cơ thể như mô tử cung, dịch sau màng bụng, mô tuyến tiền liệt, mô túi mật và nước tiểu.
Chuyển hóa
Doripenem được chuyển hóa chủ yếu nhờ dehydropeptidase-I tạo thành chất chuyển hóa mở vòng không có hoạt tính.
Thải trừ
Doripenem thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi qua thận. Thời gian bán thải ở người trưởng thành khỏe mạnh khoảng 1 giờ. Độ thanh thải qua thận trung bình khoảng 10,3 l/giờ
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Doripenem dùng ở dạng monohydrat nhưng liều được khuyến cáo theo lượng doripenem khan. 1,04 g doripenem monohydrat tương đương khoảng 1 g doripenem khan.
Người lớn:
- Liều thường dùng của doripenem là 500mg, cứ 8 giờ dùng 1 lần, truyền tĩnh mạch trong 1 giờ. Trong những trường hợp nhiễm khuẩn rất nặng gây ra bởi những chủng vi khuẩn ít nhạy cảm, cần truyền thuốc kéo dài trong 4 giờ. Thời gian của đợt điều trị có thể từ 5 – 14 ngày, tùy thuộc vào vị trí nhiễm khuẩn, vào mức độ nặng và đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng. Sau ít nhất 3 ngày điều trị bằng doripenem truyền tĩnh mạch, tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân, có thể chuyển sang dùng kháng sinh thích hợp đường uống.
- Viêm phổi bệnh viện, bao gồm cả viêm phổi do thở máy: 500 mg, mỗi 8 giờ.
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng: 500 mg, mỗi 8 giờ.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, bao gồm cả viêm thận: 500 mg, mỗi 8 giờ.
Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dựa vào độ thanh thải creatinin (CrCI).
- Suy thận nhẹ (50 ml/phút < CrCl < 80 ml/phút): Không cần điều chỉnh liều.
- Suy thận vừa (30 ml/phút < CrCl < 50 ml/phút): 250 mg, mỗi 8 giờ.
- Suy thận nặng (CrCl < 30 ml/phút): 250 mg, mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của doripenem ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với doripenem hoặc bất kí kháng sinh nhóm carbapenem
- Quá mẫn trầm trọng (như phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất kì kháng sinh nhóm beta-lactam (như penicillin hoặc cephalosporin).
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Bệnh nhân quá mẫn với các carbapenem khác, các penicillin hoặc cephalosporin hoặc bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với nhiều dị nguyên khác nhau
- Bệnh nhận suy thận nặng và vừa, cần giảm liều và thường xuyên theo dõi
- Bệnh nhân sẵn có bệnh ở hệ thần kinh trung ương (như tổn thương não, tiền sử động kinh)
- Khi bệnh nhân bị tiêu chảy thứ phát trong quá trình điều trị bằng doripenem, cần theo dõi và chẩn đoán xem có phải là tiêu chảy do C.difficile và viêm ruột kết giả mạc hay không, vì sử dụng kháng sinh có thể làm bội nhiễm các loại nấm và vi khuẩn không nhạy cảm.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Tại chỗ | Viêm tĩnh mạch | x | |||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Đau đầu | x | |||||
Hệ bạch huyết và máu | Thiếu máu | x | |||||
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm phổi kẽ | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, tiêu chảy | x | |||||
Viêm đại tràng do C.difficile | x | ||||||
Gan, mật | Tăng men gan | x | |||||
Da và mô dưới da | Ban (bao gồm cả viêm da dị ứng/ bọng nước, ban đỏ, ban sần, mày đay và ban đỏ đa dạng) | x | |||||
Hội chứng steven-Johhson, hội chứng Lyell | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Suy giảm chức năng thận | x | |||||
Nhiễm khuẩn | Nhiễm nấm Candida ở miệng, ở âm đạo | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Dữ liệu lâm sàng ở phụ nữ có thai còn hạn chế. Chỉ nên sử dụng khi thật cần thiết.
Cho con bú
Chưa rõ doripenem có tiết vào sữa mẹ hay không. Một nghiên cứu trên chuột chỉ ra rằng doripenem và chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa mẹ. Quyết định ngưng hay tiếp tục cho con bú sữa hoặc tiếp tục hay ngưng điều trị bằng doripenem cần được xem xét dựa vào lợi ích của việc cho con bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị bằng doripenem đối với người mẹ.
5.6. Tương tác thuốc
- Acid valproic: Các kháng sinh Carbapenem làm giảm nồng độ valproic acid trong huyết thanh, do đó làm giảm sự kiểm soát các cơn co giật. Mặc dù cơ chế tương tác này vẫn chưa được hiểu đầy đủ, số liệu từ nghiên cứu vitro và nghiên cứu trên động vật chỉ ra có thể do các kháng sinh carbapenem ức chế valproic acid glucoronide hydrolysis. Cần theo dõi nồng độ valproic acid huyết thanh khi điều trị carbapenem. Nên cân nhắc thay thế phác đồ điều trị kháng sinh hoặc chống co giật nếu nồng độ valproic acid trong huyết thanh không thể duy trì điều trị hoặc xảy ra cơn co giật.
- Probenecid: Probenecid cạnh tranh với doripenem trong thải trừ tích cực ở ống thận, vì thế làm tăng nồng độ của doripenem. Không sử dụng đồng thời probenecid với doripenem dạng tiêm.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Trong nghiên cứu pha 1 ở người khỏe mạnh nhận liều 2 g doripenem tiêm truyền trong 1 giờ, lặp lại mỗi 8 giờ, từ 10 - 14 ngày, tỉ lệ nổi ban rất phổ biến (5/8 người). Ban da bình phục sau khi ngưng dùng doripenem.
Xử trí
Cần ngưng sử dụng doripenem và điều trị hỗ trợ tổng quát cho tới khi thải trừ qua thận được đảm bảo. Doripenem có thể được thải trừ sau khi lọc máu, tuy nhiên chưa có thông tin về sử dụng lọc máu để điều trị quá liều.
Viết bình luận