Thuốc tiêm Epirubicin hydroclorid - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Epirubicin là một chất ức chế anthracyclin topoisomerase II được sử dụng như một chất bổ trợ để điều trị di căn hạch nách ở những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ ung thư vú nguyên phát. |
Nguồn gốc: Một anthracyclin là đồng phân 4'- epi của doxorubicin. Hợp chất có tác dụng chống khối u bằng cách can thiệp vào quá trình tổng hợp và chức năng của DNA. Thử nghiệm đầu tiên về epirubicin ở người được công bố vào năm 1980. Upjohn đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận trong bệnh ung thư vú dương tính vào năm 1984, nhưng đã bị từ chối vì thiếu dữ liệu. Năm 1999, Pharmacia (người sau đó đã sáp nhập với Upjohn) đã nhận được sự chấp thuận của FDA về việc sử dụng epirubicin như một thành phần của liệu pháp bổ trợ ở bệnh nhân dương tính với nốt.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Epirubicin hydroclorid
Tên biệt dược thường gặp: Ellence, Pharmorubicin PFS
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: thuốc bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: Epirubicin hydroclorid 10 mg, Epirubicin hydroclorid 20 mg
3. Chỉ định
- Điều trị các bệnh lý ung thư như: Ung thư vú, ung thư bề mặt bàng quang, ung thư buồng trứng giai đoạn cuối, ung thư dạ dày và ung thư phổi tế bào nhỏ.
- Dự phòng nội khoa tái phát ung thư biểu mô bàng quang bề ngoài sau khi cắt bỏ qua ống dẫn tinh.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng ung thư
Epirubicin là 4’-epimer của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin. Thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc cho tế bào tương tự doxorubicin và daunorubicin. Cơ chế tác dụng được cho là thuốc tạo thành một phức hợp với DNA bằng cách xen vào giữa các cặp base dẫn đến ức chế tổng hợp DNA và ức chế tổng hợp RNA phụ thuộc DNA. Sự tổng hợp protein cũng bị ức chế. Sự xen kẽ của thuốc vào giữa các cặp base kích hoạt topoisomerase làm tách rời DNA và tế bào bị chết. DNA helicase cũng bị ức chế nên sự sao chép và phiên mã bị ngăn chặn. Epirubicin còn tạo ra các gốc tự do độc với tế bào. Các nghiên cứu trên động vật và test in vitro cho thấy epirubicin có chỉ số điều trị tốt hơn, ít độc tính về huyết học và tim hơn khi dùng liều tương đương tính theo mol so với doxorubicin.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh tương ứng là 817 nanogam/ml và 1184 nanogam/ml. Nếu tiêm liều 150 mg/m2, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 3088 nanogam/ml đạt được sau 14 phút. Truyền tĩnh mạch liên tục, nồng độ ổn định trong huyết thanh đạt được sau 78 giờ.
Phân bố
Có 77% thuốc gắn vào protein. Epirubicin được phân bố rất nhanh và nhiều vào các mô. Thuốc không qua hàng rào máu - não. Nửa đời phân bố là 0,13 - 0,21 giờ. Thể tích phân bố trung bình sau một liều 60 - 150 mg/m2 là 21 - 27 lít/kg.
Chuyển hóa
Epirubicin bị chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành epirubicinol có hoạt tính và một lượng đáng kể các dẫn xuất glucuronid không có hoạt tính.
Thải trừ
Epirubicin đào thải chủ yếu qua mật; thời gian bán thải khoảng 30 - 40 giờ. Thời gian bán thải của epirubicinol là 20 - 31 giờ. Khoảng 20 - 27% được đào thải qua thận, trong đó 6% dưới dạng không đổi, còn lại dưới dạng epirubicinol và các chất chuyển hóa khác.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm Epirubicin hydroclorid 10 mg
- Để có kết quả điều trị tốt nhất với ít tác dụng phụ nhất, liều epirubicin phải được căn cứ vào đáp ứng lâm sàng, tim mạch, gan, thận, huyết học cũng như dung nạp thuốc của bệnh nhân và vào hóa trị liệu, xạ trị đang được sử dụng.
- Nếu dùng epirubicin đơn trị thì liều thường dùng là 60 - 90 mg/m2 tiêm một lần; lặp lại sau 3 tuần; có thể chia liều này cho 2 - 3 ngày nếu cần. Để điều trị ung thư giai đoạn cuối, dùng 12,5 - 25 mg/m2, tuần 1 lần.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với epirubicin, với các anthracyclin, các anthrace-nedion hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
- Người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1,5 x 109/lít (1500/mm3).
- Người bị bệnh cơ tim nặng, suy gan, người mới bị nhồi máu cơ tim.
- Người từng được điều trị bằng anthracyclin tới liều tích tụ tối đa.
- Loạn nhịp nghiêm trọng.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Trẻ em và người già có nguy cơ cao bị độc lên tim.
- Epirubicin rất độc và phải được các bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm chỉ định và giám sát điều trị. Bệnh nhân phải được thông báo các triệu chứng nhiễm độc do thuốc (viêm miệng, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, nhiễm khuẩn toàn thân) trước khi bắt đầu trị liệu bằng epirubicin.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Sốt, chán ăn, nhiễm khuẩn | X | |||||
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ | X | |||||
Hệ thần kinh | Cơn bốc hỏa, ngủ vùi | X | |||||
Mắt | Viêm kết mạc, viêm giác mạc | X | |||||
Tim | Nhịp nhanh xoang, điện tâm đồ bất thường (sóng ST-T biến đổi không đặc hiệu), block nhĩ thất, nhịp nhanh thất, tổn thương cơ tim, giảm phân số bơm máu của thất trái, suy tim sung huyết | X | |||||
Mạch máu | Kch ứng tĩnh mạch, hoại tử ở chỗ thuốc thoát mạch khi tiêm | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt có phục hồi | X | |||||
Tăng acid uric máu | X | ||||||
Bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính, bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm phổi | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Nôn, buồn nôn, tiêu chảy | X | |||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc, viêm niêm mạc, da và móng bị sẫm màu, nổi mẩn, ngứa, nổi ban | X | |||||
Sinh sản | Vô kinh không hồi phục ở phụ nữ, có thể gây rối loạn thể nhiễm sắc ở tinh trùng người | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không dùng epirubicin cho phụ nữ mang thai. Cần giải thích cho phụ nữ trong tuổi sinh đẻ biết về các nguy đối với thai khi dùng epirubicin. Người đang được điều trị bằng epirubicin cần tránh mang thai.
Cho con bú
Vì các anthracyclin khác có vào sữa và do epirubicin có khả năng gây ra các phản ứng phụ rất nặng ở trẻ nên người mẹ phải ngừng cho con bú khi được điều trị bằng epirubicin.
5.6. Tương tác thuốc
- Epirubicin tương tác với các thuốc chống ung thư khác làm tăng tác dụng dược lý và độc tính của nhau. Nếu dùng chung với các thuốc chống ung thư khác thì phải giảm liều epirubicin.
- Dùng epirubicin ngay sau paclitaxel làm tăng độc tính của epirubicin.
- Epirubicin và thuốc có độc tính lên tim: Các thuốc tác dụng lên tim có khả năng gây suy tim ứ máu (ví dụ: Các thuốc chẹn kênh calci như verapamil).
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Còn thiếu tài liệu về quá liều epirubicin. Do việc điều trị bằng epirubicin chỉ được tiến hành tại các trung tâm chuyên khoa nên ít xảy ra ngộ độc do quá liều. Các triệu chứng quá liều có thể là đau miệng, cảm giác rét run, phân có máu (tươi hoặc đen), ho ra máu, thiểu niệu, khó thở, nghẹn.
Xử trí
Điều trị hỗ trợ bao gồm kháng sinh liệu pháp, truyền máu, truyền tiểu cầu, các yếu tố kích thích quần thể tế bào (colony stimulating factors), chăm sóc tăng cường cho tới khi hết các triệu chứng nhiễm độc. Cần theo dõi cẩn thận vì suy tim, giảm huyết cầu có thể xảy ra sau nhiều tháng.
Viết bình luận