
Thuốc tiêm Etoposid - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Etoposid là một dẫn xuất podophyllotoxin được sử dụng để điều trị các khối u phổi tế bào nhỏ và tinh hoàn. |
Nguồn gốc: Một dẫn xuất bán tổng hợp của podophyllotoxin có hoạt tính kháng u. Etoposid ức chế tổng hợp DNA bằng cách hình thành một phức hợp với topoisomerase II và DNA. Phức hợp này gây ra sự đứt gãy DNA sợi đôi và ngăn cản quá trình sửa chữa bởi liên kết topoisomerase II. Các đứt gãy tích lũy trong DNA ngăn cản sự xâm nhập vào giai đoạn nguyên phân của quá trình phân chia tế bào, và dẫn đến chết tế bào. Etoposid hoạt động chủ yếu trong các pha G2 và S của chu kỳ tế bào. Etoposid đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1983. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Etoposid
Tên biệt dược thường gặp: Etopophos, Toposar, Vepesid
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: thuốc bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: 20 mg etoposid/ 1 ml
3. Chỉ định
Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ. Thuốc cũng đã được thử nghiệm trong điều trị các khối u đặc khác bao gồm các khối u ở não, đường tiêu hóa, buồng trứng, tuyến ức, các khối u lá nuôi khi có thai và một số trường hợp ung thư ở trẻ em. Thuốc còn được sử dụng để điều trị u lympho Hodgkin và không Hodgkin, điều trị củng cố bệnh bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho (bệnh bạch cầu tủy bào) hay trong sarcoma Ewing và sarcoma Kaposi kết hợp bệnh AIDS.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư
Epotosid có tác dụng làm ngừng giai đoạn trung kỳ trên nguyên bào sợi của gà con, nhưng tác dụng chính của nó ở các tế bào động vật có vú là ở giai đoạn G2. Có 2 đáp ứng khác nhau tùy theo liều. Ở nồng độ cao (lớn hơn hoặc bằng 10 microgam/ml) in vitro, các tế bào tham gia quá trình phân bào bị phân giải. Ở nồng độ thấp (0,3 - 10 microgam/ml) các tế bào bị ức chế ở giai đoạn tiền kỳ. Thuốc không ức chế tập hợp sợi thoi. Tác dụng chủ yếu của etoposid ở mức đại phân tử là làm gẫy chuỗi DNA do tương tác với DNA topoisomerase II hoặc tạo thành các gốc tự do.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Thuốc được phân bố nhanh và nồng độ trong huyết tương giảm ở 2 pha với nửa đời phân bố khoảng 1,5 giờ và nửa đời thải trừ cuối cùng từ 3 - 19 giờ.
Phân bố
Các thể tích phân bố trung bình ở giai đoạn ổn định giảm xuống từ 18 - 29 lít hay từ 7 - 17 lít/m2. Thuốc qua hàng rào máu - não rất ít với nồng độ ở dịch não tủy bằng 1 - 10% nồng độ thuốc trong huyết tương. Nồng độ thuốc trong phổi bình thường cao hơn trong trường hợp phổi bị di căn và tại khối u nguyên phát bằng tại mô bình thường của cơ tử cung. Thuốc liên kết chặt chẽ với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Khoảng 97% in vitro và được chuyển hóa ở gan.
Thải trừ
Etoposid bài xuất theo nước tiểu và phân dưới dạng nguyên vẹn và các chất chuyển hóa. Khoảng 45% lượng thuốc được bài xuất qua nước tiểu trong 72 giờ, trong đó 2/3 ở dạng không biến đổi; 16% lượng thuốc được bài tiết theo phân và 6% hoặc ít hơn được bài tiết qua mật.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm 20 mg etoposid/ 1 ml
- Carcinoma phổi tế bào nhỏ: Truyền tĩnh mạch từ 35 mg/m2/ngày, trong 4 ngày liền cho đến 50 mg/m2/ngày, trong 5 ngày liền, cứ 3 - 4 tuần một đợt. Liều uống gấp đôi liều tiêm truyền, tính tròn đến 50 mg gần nhất.
- Ung thư tinh hoàn: Trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị, liều truyền tĩnh mạch etoposid, có phối hợp với các phác đồ hóa trị liệu, là 50 - 100 mg/m2/ngày trong 5 ngày liền, cứ 3 - 4 tuần một đợt hoặc 100 mg/m2/ngày, vào ngày 1, 3 và 5, cứ 3 - 4 tuần một đợt, với số đợt là 3 hoặc 4
5.2. Chống chỉ định
- Không được dùng etoposid trong trường hợp suy tủy xương nhất là sau khi điều trị bằng tia xạ hay hóa trị liệu; trong trường hợp suy thận.
- Không dùng cho những người bệnh bị quá mẫn từ trước với etoposid hay bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
- Không được tiêm epotosid vào các khoang, hốc vì thường gây tử vong.
5.3. Thận trọng
Chỉ định dùng etoposid phải do những chuyên gia có kinh nghiệm điều trị thuốc chống ung thư. Phải cẩn thận khi tiêm tĩnh mạch để tránh ra ngoài mạch. Trường hợp có những dấu hiệu hoại tử nên đến ngay phẫu thuật viên tạo hình. Người bệnh phải được theo dõi thường xuyên khả năng suy tủy kể cả trong và sau điều trị. Khi bắt đầu điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị tiếp bằng etoposid cần làm các xét nghiệm: Số lượng tiểu cầu, hemoglobin, số lượng và công thức bạch cầu. Nếu trước khi điều trị bằng etoposid, người bệnh đã được điều trị bằng tia xạ và/hoặc bằng hóa học thì phải chờ một khoảng thời gian thích hợp để phục hồi tủy xương. Nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 2000/mm3, phải hoãn liệu trình điều trị, thường là trong vòng 10 ngày, cho tới khi các thành phần máu trở về mức có thể chấp nhận được (tiểu cầu trên 100.000/mm3, bạch cầu khoảng 4000/mm3).
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ | X | |||||
Hệ thần kinh | Nhiễm độc thần kinh trung ương (mệt mỏi bất thường) | X | |||||
Ði đứng khó khăn, ngón chân ngón tay tê cứng hay như bị kim châm, yếu, co giật | X | ||||||
Tim | Tăng nhịp tim, và/hoặc hạ huyết áp | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu | X | |||||
Bệnh bạch cầu cấp, có hay không có giai đoạn tiền bệnh bạch cầu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Co thắt phế quản, khó thở | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Ăn không ngon, buồn nôn và nôn | X | |||||
Viêm miệng, ỉa chảy | X | ||||||
Gan | Nhiễm độc gan | X | |||||
Khác | Rụng tóc có thể hồi phục, thường gặp trên 66% người bệnh; đôi khi rụng hết | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Etoposid có thể gây tác hại cho bào thai khi điều trị cho phụ nữ mang thai, nhưng lợi ích tiềm năng khi sử dụng thuốc này có thể chấp nhận được trong một số hoàn cảnh mặc dù có thể có nguy cơ cho thai. Thuốc đã được chứng minh gây quái thai và độc cho thai trên chuột nhắt và chuột cống ở những liều bằng 1 - 5% liều điều trị cho người, tính theo diện tích cơ thể. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm tra về sử dụng etoposid ở người mang thai. Tuy vậy cần khuyên người tránh mang thai trong khi dùng thuốc này. Etoposid chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai ở những tình trạng đe dọa tính mạng hoặc bệnh nặng mà không dùng được các thuốc khác an toàn hơn hoặc không có thuốc khác có hiệu quả. Khi thuốc bắt buộc phải dùng trong thời kỳ mang thai hoặc người bệnh phát hiện có thai khi đang dùng thuốc, thì phải thông báo cho người đó về tiềm năng nguy hại cho thai.
Cho con bú
Etoposid được bài tiết vào sữa mẹ. Không nên cho con bú trong khi đang dùng hóa trị liệu vì nguy cơ cho trẻ nhỏ (tác dụng không mong muốn, tính gây đột biến và gây ung thư).
5.6. Tương tác thuốc
- Các tác dụng gây giảm bạch cầu và/hoặc giảm tiểu cầu của etoposid có thể tăng lên khi dùng kết hợp hay vừa mới điều trị những thuốc có cùng tác dụng như thuốc gây suy tủy tia xạ trị liệu.
- Khi dùng etoposid kết hợp với vaccin virus chết, đáp ứng tạo kháng thể của người bệnh đối với vaccin có thể bị giảm. Vì vậy nên tính toán dùng luân phiên các thuốc này từ 3 tháng đến 1 năm.
- Khi dùng kết hợp với vaccin virus sống, có thể gây tăng sự sao chép của virus vaccin, làm tăng các tác dụng phụ của vaccin và/hoặc làm giảm đáp ứng kháng thể của người bệnh với vaccin. Vì vậy phải dùng các thuốc này cách xa nhau từ ba tháng đến 1 năm.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Nếu tiêm tĩnh mạch với liều tổng cộng 2,4 - 3,5 g/m2 trong 3 ngày sẽ gây viêm niêm mạc nặng và nhiễm độc tủy. Ngoài ra, còn thấy tình trạng nhiễm toan chuyển hóa và nhiễm độc gan nặng ở những người bệnh dùng liều etoposid cao hơn liều điều trị.
Xử trí
Chưa có thuốc giải độc trong trường hợp quá liều etoposid, chủ yếu là điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Viết bình luận