Thuốc tiêm Flucytosin - Thuốc chống nấm
Thông tin dành cho chuyên gia
Flucytosin là thuốc chống nấm chỉ được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng toàn thân do các chủng Candida hoặc Cryptococcus nhạy cảm gây ra |
Nguồn gốc: Flucytosin còn được gọi là 5-florocystosin (5-FC), là một loại thuốc chống nấm. Thuốc này được sản xuất lần đầu tiên năm 1957 trong khi nghiên cứu các thuốc chống ung thư (gần giống 5-FU). Flucytosin dễ tan trong nước, phổ kháng nấm hẹp hơn amphotericin B và không có tác dụng chống ung thư.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Flucytosin
Tên biệt dược thường gặp: Ancotil
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: dung dịch tiêm truyền
Các loại hàm lượng: Lọ truyền 2,5 g flucytosin trong 250 ml dung dịch natri clorid 0,9%.
3. Chỉ định
- Trong điều trị các bệnh nhiễm nấm nặng do các chủng Candida và/hoặc Cryptococcus nhạy cảm gây ra như nhiễm nấm huyết, viêm nội tâm mạc và nhiễm nấm hệ tiết niệu do nấm Candida; viêm màng não và viêm phổi do nấm Cryptococcus.
- Flucytosin được dùng kết hợp với amphotericin B, fluconazol hay itraconazol. Không nên dùng flucytosin đơn độc vì thường có hiện tượng kháng thuốc thứ phát. Flucytosin có tác dụng hiệp đồng với amphotericin B và sự phối hợp này có hiệu quả trong điều trị viêm màng não do nấm Cryptococcus và bệnh nhiễm nấm họ Dematiacae ở hệ thần kinh trung ương, nhất là bệnh do Xylohypha bantiana. Amphotericin B còn có thể được dùng kết hợp với flucytosin trong những trường hợp nhiễm các loại nấm khác nguy hiểm hay kéo dài.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: thuốc chống nấm
Cơ chế tác dụng: Flucytosin là một chất kháng chuyển hóa loại fluoropyrimidin có tác dụng trực tiếp trên nấm bằng cách ức chế cạnh tranh sự tiếp nhận purin và pyrimidin và gián tiếp qua chuyển hóa ở nội bào tạo 5 - fluorouracil. Flucytosin vào tế bào nấm nhờ enzym cytosin permease, sau đó bị khử amin, tạo 5 - fluorouracil và cuối cùng được chuyển hóa thành 5 - fluorouridin. Phần lớn 5 - fluorouracil được gắn vào RNA của nấm và ức chế tổng hợp cả DNA và RNA trong nấm nhạy cảm với thuốc. Kết quả là nấm phát triển mất cân bằng và chết.
Flucytosin có tác dụng in vivo và in vitro chống nấm Candida và Cryptococcus. Thuốc có tác dụng chọn lọc đối với nấm gây bệnh như Candida, nhưng chỉ có tác dụng vừa phải đối với Aspergillus và bệnh nấm màu (Chromoblastomycosis).
4.2. Dược động học
Hấp thu
Flucytosin được hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường uống. Khả dụng sinh học khoảng 78 - 89%. Nồng độ đỉnh trong máu 30 - 40 microgam/ml, đạt trong vòng 2 giờ sau khi cho người bình thường uống liều 2 g.
Chưa rõ hấp thu với đường tiêm
Phân bố
Phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, 2,9 - 4% thuốc liên kết với protein huyết thanh. Thể tích phân bố khoảng 0,68 lít/kg ở người lớn khỏe mạnh và 0,4 - 0,7 lít/kg ở người suy thận.
Chuyển hóa
Chỉ một lượng tối thiểu Flucytosin được chuyển hóa. Thuốc bị khử amin (có thể do vi khuẩn ruột) thành fluorouracil.
Thải trừ
Hơn 90% liều uống Flucytosin thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi, phần thuốc không được hấp thu bài tiết dưới dạng không đổi qua phân. Thời gian bán thải 2,4 - 4,8 giờ ở chức năng thận bình thường.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Ðối với người có chức năng thận bình thường: Tiêm - truyền: 200 mg/kg/ngày, chia thành 4 liều. Ở những người bệnh đáp ứng tốt, có thể chỉ cần 100 - 150 mg/kg/ngày là đủ. Cần truyền trong 20 - 40 phút với dung dịch 1%. Dùng dụng cụ truyền có bộ phận lọc 15 micron. Có thể truyền trực tiếp vào tĩnh mạch, qua catheter tĩnh mạch trung tâm hay truyền qua phúc mạc. Thông thường, tiêm truyền rất hiếm quá 1 tuần.
Đối với người bị suy chức năng thận:
- Clcr: 20 - 40 ml/phút: 50 mg/kg, 12 giờ một lần;
- Clcr: 10 - 20 ml/phút: 50 mg/kg, 24 giờ một lần;
- Clcr < 10 ml/phút: liều độc nhất khởi đầu là 50 mg/kg.
- Những liều tiếp theo phải tính toán tùy theo kết quả theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong huyết thanh; không được vượt quá 80 mcg/ml. Thông thường nồng độ 25 - 50 microgam/ml là có tác dụng. Thời gian điều trị nên xác định cho từng người.
- Người bệnh chạy thận nhân tạo cách 48 - 72 giờ/1 lần, có thể cho 1 liều 20 - 50 mg/kg sau mỗi lần chạy thận nhân tạo. Trường hợp viêm màng não do Cryptococcus nên điều trị kéo dài ít nhất 4 tháng.
5.2. Chống chỉ định
- Dị ứng với flucytosin
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người suy giảm chức năng thận vì thuốc bài xuất chủ yếu qua thận và thương tổn thận có thể dẫn đến tích lũy thuốc. Cần điều chỉnh liều cho người suy thận.
- Người suy tủy
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chuyển hóa và dinh dưỡng | Chán ăn, hạ đường huyết, hạ kali máu | x | |||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng, phản vệ | x | |||||
Hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt, lơ mơ, co giật | x | |||||
Mất điều hòa, giảm sức nghe, dị cảm, liệt rung, bệnh thần kinh ngoại vi, sốt | x | ||||||
Tâm thần | Lú lẫn, ảo giác | x | |||||
Loạn tâm thần | x | ||||||
Tim | Ngừng tim, nhiễm độc cơ tim, rối loạn chức năng tâm thất | x | |||||
Hệ bạch huyết và máu | Thiếu máu, giảm cả 3 dòng tế bào máu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, nhiễm độc tủy xương | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở, đau ngực, ngừng hô hấp | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Tiêu chảy, buồn nôn, nôn | x | |||||
Đau bụng, khô miệng, loét tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, viêm ruột, viêm loét đại tràng | x | ||||||
Gan mật | Vàng da, rối loạn chức năng gan, tăng bilirubin, tăng men gan, tổn thương gan cấp tính, hoại tử gan, viêm gan, thay đổi trong các xét nghiệm chức năng gan | x | |||||
Da và mô dưới da | Phát ban da, | x | |||||
ngứa, mày đay, nhạy cảm với ánh sáng, hội chứng Lyell | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Tăng ure huyết, tăng creatinin, tăng BUN, suy thận, tiểu ra tinh thể | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Thuốc có khả năng gây quái thai trên chuột nhắt và chuột cống ở liều bằng 0,27 lần liều tối đa dùng cho người. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ về sử dụng flucytosin ở người mang thai. Thuốc chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích trị liệu vượt trội so với khả năng gây hại cho thai.
Cho con bú
Chưa có thông tin về dùng flucytosin trong thời gian cho con bú và về số lượng thuốc bài tiết qua sữa. Tuy nhiên do khả năng có thể gây ra những ảnh hưởng không mong muốn cho trẻ đang bú mẹ, không nên cho con bú trong khi dùng flucytosin.
5.6. Tương tác thuốc
- Cytosin arabinosid (cytarabin) là một thuốc chống ung thư gây mất tác dụng chống nấm của flucytosin do cơ chế ức chế cạnh tranh.
- Thuốc ức chế tủy (zidovudine) có thể tăng nguy cơ nhiễm độc tủy xương.
- Các thuốc làm suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể kéo dài thời gian bán thải của flucytosin.
- Amphotericin B có thể tăng nguy cơ ngộ độc flucytosine, đồng thời tác dụng hiệp đồng chống nấm với flucytosin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều có thể gây những phản ứng không mong muốn trên lâm sàng. Nồng độ thuốc trong máu vượt quá 100 mcg/ml trong thời gian dài có thể gây tăng độc tính, đặc biệt là với đường tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn và nôn), máu (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu) và gan (viêm gan).
Xử trí
Trường hợp quá liều nên rửa dạ dày ngay hoặc dùng thuốc gây nôn. Duy trì bù dịch thích hợp, nếu cần thiết truyền theo đường tĩnh mạch. Cần thường xuyên theo dõi cẩn thận các chỉ số về huyết học, chức năng gan và thận. Mọi bất thường xảy ra ơ những người bệnh này đều phải có biện pháp điều trị thích hợp. Thẩm phân máu làm giảm nồng độ flucytosin trong máu ơ những người bệnh vô niệu.
Viết bình luận