Thuốc tiêm Fludarabin - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Fludarabin là một chất chống chuyển hóa tương tự purine ức chế tổng hợp DNA. |
Nguồn gốc: Fludarabin là một tác nhân hóa trị liệu được sử dụng trong điều trị các khối u ác tính huyết học. Nó thường được bán trên thị trường với tên thương hiệu Fludara. Fludarabin đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1991. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Fludarabin
Tên biệt dược thường gặp: Fludara
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: thuốc bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: Fludarabin 25 mg/ml
3. Chỉ định
Thuốc được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng lympho không đáp ứng hoặc tiến triển khi đang dùng thuốc alkyl hóa.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa
Khi vào máu, fludarabin phosphat bị chuyển hóa thành fludarabin và được vận chuyển vào tế bào. Tại đây, enzym deoxycytidin kinase xúc tác làm chuyển hóa fludarabin thành 2-fluoroarabino- furanosyladenin triphosphat (2-fluoro-ara-ATP, FATP). FATP được cho là có tác dụng độc tế bào. Trong các tế bào khỏe mạnh, tỷ lệ vận chuyển thuốc qua màng tế bào ít hơn trong các tế bào ung thư.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi được tiêm truyền tĩnh mạch, fludarabin phosphat nhanh chóng chuyển thành fludarabin trong 2 đến 5 phút, dạng monophosphat còn lại có nồng độ ở mức không thể phát hiện.
Phân bố
Tiêm truyền tĩnh mạch mức liều khuyến cáo 25 mg/m2/ngày, trong 5 ngày liên tiếp, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 96 - 98 lít/m2. Tỷ lệ liên kết protein huyết tương khoảng 19 đến 29% dựa trên dữ liệu in vitro.
Chuyển hóa
Không có thông tin
Thải trừ
Sau khi tiêm truyền fludarabin phosphat liều từ 20 đến 125 mg/m2/ngày trong 30 phút, trong 5 ngày, nửa đời thải trừ pha cuối của FATP là 15 giờ. Ở bệnh nhân ung thư, nửa đời thải trừ pha cuối của FATP có thể lên đến 20 giờ với liều 25 mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, trong 5 ngày. Với liều 18 đến 25 mg/m2/ngày tiêm truyền tĩnh mạch trong 5 ngày, 24% liều được thải trừ qua thận ở dạng fludarabin trong 24 giờ. Trái lại, khi truyền liều 80 - 260 mg/m2, thải trừ qua nước tiểu là 41 - 60%.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm Fludarabin 25 mg/ml
- Ở người trưởng thành: liều khởi đầu là 25 mg/m2, 1 lần/ngày, trong 5 ngày liên tục; cũng có thể dùng các mức liều lên đến 30 mg/m2, 1 lần/ngày, trong 5 ngày liên tục. Cần xem xét hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân dễ nhiễm độc do fludarabin.
- Ở trẻ em: Tiêm tĩnh mạch 10,5 mg/m2, cho cả liều 15 phút, theo sau bằng liều 30,5 mg/m2/ngày trong 48 giờ.
5.2. Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định cho các trường hợp mẫn cảm với fludarabin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Kiểm tra các thông số huyết học thường xuyên và cẩn thận trong và sau khi điều trị.
- Cần cân nhắc sử dụng máu chiếu xạ ở những bệnh nhân cần truyền máu trong quá trình điều trị.
- Bệnh nhân trước điều trị có khối u kích thước lớn có nguy cơ bị hội chứng phân giải khối u khi điều trị bằng fludarabin, cần phải được xét nghiệm acid uric và LDH máu trước điều trị
- Bệnh nhân suy giảm chức năng thận cần phải điều chỉnh liều một cách cẩn thận.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Phù, sốt (bồn chồn, lo lắng), mệt mỏi, đau | X | |||||
Hệ miễn dịch | Hội chứng Stevens-Johnson, | X | |||||
Hệ thần kinh | Hôn mê, lẫn lộn, nhìn đôi | X | |||||
Mắt | Mất thị lực, mờ thị lực | X | |||||
Giảm thị lực | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Suy tủy, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho, viêm phổi, khó thở, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm mũi | X | |||||
Xơ hóa phổi, thâm nhiễm phổi, xuất huyết phổi, suy hô hấp, liệt hô hấp | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Nôn và buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy, chảy máu đường tiêu hóa | X | |||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc, ngứa sần, tiết chất nhờn, phát ban | X | |||||
Cơ, xương | Yếu, đau cơ, dị cảm | X | |||||
Thận và tiết niệu | Nhiễm khuẩn đường niệu | X | |||||
Gan | Sỏi mật, rối loạn chức năng gan, suy gan | X | |||||
Khác | Nhiễm virus Epstein- Barr (EBV) liên quan đến tăng lympho, tái nhiễm virus EBV | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Fludarabin gây độc với bào thai khi sử dụng cho người mang thai, tuy nhiên có thể cân nhắc sử dụng thuốc khi lợi ích điều trị ở mức chấp nhận được so với nguy cơ độc tính lên thai nhi. Người trong độ tuổi sinh sản nên tránh mang thai khi sử dụng fludarabin; và ngược lại fludarabin chỉ sử dụng cho phụ nữ mang thai khi tình trạng bệnh nghiêm trọng, nguy hiểm đến tính mạng mà không sử dụng được các thuốc khác an toàn hơn.
Cho con bú
Chưa rõ khả năng phân bố của thuốc vào sữa mẹ. Tuy nhiên, vì những nguy cơ nghiêm trọng có thể xảy ra trong trường hợp thuốc phân bố vào sữa, cần cân nhắc dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Sử dụng đồng thời fludarabin và pentostatin có thể dẫn đến nhiễm độc tại phổi nghiêm trọng, có thể tử vong.
- Sử dụng cytarabin trước khi sử dụng fludarabin có thể ức chế tác dụng chống ung thư của fludarabin tại một số bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu.
- Sử dụng fludarabin trước cytarabin có thể không ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của cytarabin mà thậm chí còn kích thích quá trình chuyển hóa này.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Các độc tính nghiêm trọng và không thể đảo ngược hoặc độc tính gây tử vong (ví dụ, độc tính thần kinh) đã được quan sát thấy ở mức liều 96 mg/m2 hoặc hơn, dùng mỗi ngày trong 5 - 7 ngày, các mức liều tương đối cao như vậy hiện nay không được khuyến cáo. Các dữ liệu còn hạn chế cho thấy rằng liều tối đa lên đến 40 mg/m2 mỗi ngày, trong 5 ngày có thể được dung nạp tốt ở người trưởng thành.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho các trường hợp quá liều fludarabin. Các biện pháp kiểm soát bao gồm ngừng dùng thuốc, điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Truyền máu và các thành phần huyết học có thể cần thiết trong các trường hợp khi bị suy tủy.
Viết bình luận