Thuốc tiêm Gemcitabin - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Gemcitabin là một chất ức chế chuyển hóa nucleosid được sử dụng như một liệu pháp hỗ trợ trong điều trị một số loại ung thư buồng trứng, ung thư biểu mô phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư vú di căn và như một tác nhân duy nhất cho ung thư tuyến tụy. |
Nguồn gốc: Gemcitabin được bán trên thị trường với tên gọi Gemzar và nó có sẵn dưới dạng tiêm tĩnh mạch. Nó được FDA chấp thuận để điều trị ung thư buồng trứng tiến triển kết hợp với carboplatin, ung thư vú di căn kết hợp với paclitaxel, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ kết hợp với cisplatin và ung thư tuyến tụy dưới dạng đơn trị liệu. Nó cũng đang được nghiên cứu trong các loại ung thư và khối u khác.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Gemcitabin
Tên biệt dược thường gặp: Gemzar, Infugem
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: thuốc bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: Gemcitabin 200 mg; Gemcitabin 1 g; Gemcitabin 1,5 g; Gemcitabin 2 g
3. Chỉ định
- Kết hợp với carboplatin để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển ở bệnh nhân bị tái phát ít nhất 6 tháng sau trị liệu bằng thuốc có platin.
- Kết hợp với paclitaxel trong điều trị khởi đầu ung thư vú di căn sau thất bại điều trị bằng các phác đồ kết hợp có anthracyclin, trừ khi có chống chỉ định.
- Điều trị ung thư biểu mô tuyến tụy giai đoạn cuối hoặc ung thư biểu mô tuyến tụy tại chỗ tiến triển (ung thư không thể phẫu thuật được giai đoạn II hoặc III), hoặc ung thư biểu mô tuyến tụy di căn (giai đoạn IV). Thuốc cũng được dùng cho điều trị bước 1 hoặc bước 2 cho bệnh nhân đã được điều trị bằng fluorouracil trước đó.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng ung thư
Gemcitabin là chất chống chuyển hóa pyrimidin, có tác dụng ức chế tổng hợp DNA do ức chế DNA polymerase và ribonucleotid reductase đặc hiệu cho pha S của chu kỳ phân bào. Trong tế bào, gemcitabin bị phosphoryl hóa bởi deoxycytidin kinase thành gemcitabin monophosphat; chất này lại bị phosphoryl hóa thành các dẫn chất có hoạt tính là gemcitabin diphosphat và gemcitabin triphosphat. Gemcitabin diphosphat ức chế ribonucleotid reductase nên ức chế tổng hợp DNA còn gemcitabin triphosphat gắn vào DNA và ức chế DNA polymerase.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi được truyền tĩnh mạch, gemcitabin nhanh chóng rời khỏi máu và được chuyển hóa bởi cytidin deaminase ở gan, thận, máu và các mô khác. Thời gian đạt đỉnh huyết tương là 30 phút sau khi truyền xong.
Phân bố
Nếu truyền dưới 70 phút: 50 lít/m2; truyền lâu: 370 lít/m2. Thuốc ít gắn vào protein huyết tương.
Chuyển hóa
Gemcitabin được chuyển hóa trong tế bào bởi các nucleosid kinase thành các diphosphat và triphosphat nucleosid có hoạt tính.
Thải trừ
Thời gian bán thải khỏi tế bào của gemcitabin triphosphat là 0,7 - 12 giờ. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (92 - 98%, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa uracil không có hoạt tính) và qua phân (< 1%).
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm Gemcitabin 200 mg
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
- Dùng đơn trị: Liều 1000 mg/m2/lần/tuần trong 3 tuần; nghỉ 1 tuần (chu kỳ 4 tuần). Có thể phải chỉnh liều của chu kỳ hoặc cho một chu kỳ nếu cần thiết.
- Dùng kết hợp: Liều 1000 mg/m2/lần vào các ngày 1, 8, 15 của chu kỳ 28 ngày. Cũng có thể theo phác đồ 1250 mg/m2/ngày vào các ngày 1 và 8 của chu kỳ 21 ngày. Có thể phải chỉnh liều cho liều tiếp theo trong 1 chu kỳ hoặc cho một chu kỳ nếu cần thiết. Dùng cisplatin với liều từ 75 - 100 mg/m2; 3 tuần 1 lần.
- Ung thư tụy:
- Liều 1000 mg/m2/lần/tuần trong 7 tuần liên tiếp rồi nghỉ 1 tuần.
- Sau đó theo chu kỳ 4 tuần: Mỗi tuần dùng 1 lần trong 3 tuần liên tiếp rồi nghỉ 1 tuần. Có thể phải chỉnh liều cho lần tiếp theo trong 1 chu kỳ hoặc cho một chu kỳ nếu cần thiết.
5.2. Chống chỉ định
- Dị ứng với gemcitabin.
- Phụ nữ cho con bú.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Ở người cao tuổi, độ thanh thải thuốc giảm và thời gian bán thải của thuốc kéo dài hơn nên có thể phải giảm liều.
- Phụ nữ có độ thanh thải thuốc thấp hơn và có thời gian bán thải thuốc lâu hơn nên phải theo dõi để giảm liều nếu cần thiết.
- Người bị suy gan, người có tiền sử viêm gan, người bị di căn ở gan, người bị xơ gan, nghiện rượu vì thuốc có thể làm cho bệnh cũ nặng lên.
- Người bị suy thận.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Phù ngoại vi, phù, đau, sốt | X | |||||
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ | X | |||||
Hệ thần kinh | Ngủ gà | ||||||
Nhức đầu | X | ||||||
Tim | Loạn nhịp tim | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, xuất huyết | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở, hội chứng giống cúm | X | |||||
Hội chứng suy hô hấp cấp ở người trưởng thành | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn/nôn, táo bón, tiêu chảy, viêm miệng | X | |||||
Da và mô dưới da | Nổi mẩn, rụng tóc, ngứa | X | |||||
Nổi phỏng ở da, viêm mô | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Tăng protein niệu, tiểu ra máu, tăng nitơ urê huyết | X | |||||
Gan | Tăng transaminase | X | |||||
Phản ứng độc ở gan | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Thuốc độc với thai, có thể gây quái thai, làm thai chết (trên thực nghiệm). Nếu dùng cho bệnh nhân mang thai hoặc có thai trong thời gian trị liệu thì phải thông báo cho bệnh nhân biết nguy cơ đối với thai.
Cho con bú
Không rõ thuốc có qua sữa không, cần cân nhắc lợi hại của thuốc và nguy cơ với trẻ đang bú mẹ.
5.6. Tương tác thuốc
- Gemcitabin làm tăng nồng độ/ tác dụng của bleomycin, fluorouracil, natalizumab, vắc xin (sống).
- Gemcitabin làm giảm nồng độ/ tác dụng của vắc xin (bất hoạt), thuốc kháng vitamin K.
- Trastuzumab làm tăng nồng độ/ tác dụng của gemcitabin. Echinacea làm giảm nồng độ/ tác dụng của gemcitabin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Các triệu chứng quá liều là ức chế tủy, loạn cảm, viêm niêm mạc, loét da, nổi mẩn, các triệu chứng nặng của tác dụng phụ.
Xử trí
Không có thuốc đặc trị ngộ độc gemcitabin: Điều trị quá liều là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu sớm thì có thể dùng thuốc chống nôn và thuốc chống ỉa chảy để giảm nhẹ triệu chứng.
Viết bình luận