Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Irinotecan - Thuốc điều trị ung thư

Thuốc tiêm Irinotecan - Thuốc điều trị ung thư

Thuốc tiêm Irinotecan - Thuốc điều trị ung thư

Thông tin dành cho chuyên gia


Irinotecan là một chất ức chế enzym chống ung thư được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô di căn của đại tràng hoặc trực tràng.

Nguồn gốc: Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Irinotecan đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1996 để điều trị ung thư biểu mô di căn của đại tràng hoặc trực tràng, ung thư phổi tế bào nhỏ (Irinotecan hydroclorid). Đến tháng 10 năm 2015 Irinotecan đã được phê duyệt để điều trị ung thư tuyến tụy giai đoạn cuối vào (thuốc tiêm liposom irinotecan, tên thương mại là Onivyde).

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Irinotecan hydroclorid

Tên biệt dược thường gặp: Campto, Camptosar, Onivyde, Irinotecan, DBL Irinotecan, Irino, Irinogen, Irinotel, Iritecin, Irnocam 40, Itacona, Tehymen, Vanotecan. 

Thuốc tiêm Irinotecan - Thuốc điều trị ung thư


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm, truyền.

Các loại hàm lượng: 

Dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch dạng Irinotecan hydroclorid 20 mg/ml, lọ hoặc ống 2 ml, 5 ml, 25 ml.


3. Chỉ định

  • Điều trị ung thư biểu mô đại trực tràng di căn: Irinotecan là thuốc được lựa chọn hàng đầu, phối hợp với 5-fluorouracil và leucovorin.

  • Điều trị các loại ung thư thể đặc khác: Ung thư nguyên bào thần kinh, ung thư tế bào gan, sarcoma xương, ung thư nguyên bào thận, ung thư mô liên kết, ung thư não, ung thư phổi (tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ), ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tụy, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư tuyến tiền liệt.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế topoisomerase.

Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I, do đó ức chế sự nhân đôi DNA và làm chết tế bào.

Không bị kháng chéo với dòng tế bào kháng vinblastin, vincristin, doxorubicin.

Tác dụng dược lý đáng chú ý khác : ức chế acetylcholinesterase.

Cơ chế tác dụng:

Irinotecan là chất ức chế topoisomerase I khi vào cơ thể dưới tác dụng của carboxylesterase sẽ chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn irinotecan nhiều là SN-38 (7-ethyl-10-hydroxy-camptothecin). Chất này gắn với phức hợp topoisomerase I – DNA ngăn chặn sự kết hợp 2 chuỗi đơn của DNA, kết quả là tích lũy các chuỗi đơn trong tế bào và phá hủy sự tạo thành chuỗi kép DNA và làm chết tế bào.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Thời gian truyền tĩnh mạch 1 liều trong 90 phút, nồng độ SN-38 cao nhất trong huyết tương đạt được sau 1 giờ.

Phân bố

Phần lớn thuốc được gắn với albumin huyết tương, irinotecan khoảng 30 – 68% và chất chuyển hóa còn hoạt tính SN-38 khoảng 95%. Thể tích phân bố 33 – 150 lít/m2.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa ban đầu ở gan thành SN-38 bởi carboxylesterase, SN-38 bị liên hợp bởi UGT1A1 (UDP- glucuronosyl transferase 1A1) thành dạng chuyển hóa glucuronid.

Irinotecan và SN-38 còn bị thủy phân thành chất chuyển hóa không hoạt tính dạng hydroxy acid. Irinotecan cũng bị oxy hóa thành 1 chất chuyển hóa không hoạt tính bởi cytochrom P450.

Thải trừ

Thời gian bán thải của irinotecan là 6 – 12 giờ, của SN-38 là 10 – 20 giờ. Irinotecan được bài tiết qua nước tiểu 11 – 20%, các chất chuyển hóa khác thải qua nước tiểu: SN-38 là < 1%, SN-38 glucoronid là 3%.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch irinotecan hydroclorid 20 mg/ml.

Pha liều thuốc chỉ định với 250 – 500 ml dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng thời gian > 90 phút. Nếu truyền càng nhanh nguy cơ các triệu chứng tăng cholinergic càng cao.

Liều đơn trị liệu:

125 mg/m2 vào các ngày 1, 8, 15 và 22 của chu kỳ trị liệu 6 tuần. Nghỉ 2 tuần, tùy theo đáp ứng của bệnh và độc tính của thuốc, có thể phải hiệu chỉnh liều:

  • Liều hiệu chỉnh mức – 1: 100 mg/m
  • Liều hiệu chỉnh mức – 2: 75 mg/mCó thể hiệu chỉnh đến 50 mg/m2

Phác đồ 3 tuần 1 lần: 350 mg/m2 truyền trong thời gian từ 90 phút trở lên. Sau 3 tuần, tùy theo đáp ứng của bệnh và độc tính của thuốc, có thể phải hiệu chỉnh liều:

  • Liều hiệu chỉnh mức – 1: 300 mg/m
  • Liều hiệu chỉnh mức – 2: 250 mg/mCó thể hiệu chỉnh đến 200 mg/m2

Liều phối hợp với fluorouracil và leucovorin điều trị ung thư đại trực tràng di căn:

Chu kỳ trị liệu 6 tuần (42 ngày):

Phác đồ 1: 125 mg/m2 truyền trong thời gian từ 90 phút trở lên vào các ngày 1, 8, 15 và 22 của chu kỳ trị liệu 6 tuần; phối hợp với leucovorin 20 mg/m2 và fluorouracil 500 mg/m2 (leucovorin dùng ngay sau khi truyền irinotecan; tiếp ngay sau leucovorin là dùng fluorouracil).

Nếu phải hiệu chỉnh liều irinotecan thì liều leucovorin vẫn giữ ở mức 20 mg/m2 còn fluorouracil thì tùy liều hiệu chỉnh của irinotecan:

  • Liều hiệu chỉnh mức – 1: 100 mg/m2 fluorouracil 400 mg/m2.
  • Liều hiệu chỉnh mức – 2: 75 mg/m2 fluorouracil 300 mg/m2.

Phác đồ 2: Truyền irinotecan trong thời gian từ 90 phút trở lên vào các ngày 1, 15 và 29 của chu kỳ trị liệu 6 tuần; phối hợp điều trị với leucovorin và fluorouracil (leucovorin dùng ngay sau khi truyền irinotecan; tiếp ngay sau leucovorin là dùng fluorouracil).

Liều khởi đầu và liều hiệu chỉnh như sau:

Chú ý: Đối với tất cả các phác đồ, mỗi chu kỳ điều trị mới được chỉ định khi số lượng bạch cầu trung tính > 1 500/mm3, số lượng tiểu cầu > 100 000/mm3, và tiêu chảy liên quan với thuốc trị liệu đã được điều trị hồi phục hoàn toàn. Có thể bắt đầu chu kỳ trị liệu mới chậm hơn dự kiến 1 – 2 tuần để bệnh nhân hồi phục do độc tính liên quan đến trị liệu. Nếu thời gian bắt đầu chu kỳ trị liệu mới chậm hơn dự kiến > 2 tuần mà bệnh nhân chưa hồi phục đủ điều kiện chỉ định chu kỳ điều trị mới, thì cần xem xét ngừng irinotecan.

Hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận: Cho đến nay chưa có dữ liệu đánh giá về hiệu quả điều trị ở nhóm bệnh nhân này, không khuyến cáo điều trị cho bệnh nhân lọc máu ngoài thận.

Hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan: Không có sự thay đổi về liều và cách dùng ở bệnh nhân ung thư di căn gan và chức năng gan bình thường.

Trong trường hợp bilirubin huyết 1 – 2 mg/dl, có thể bắt đầu bằng liều thấp hơn (100 mg/m2). FDA không khuyến cáo sử dụng irinotecan nếu bilirubin huyết > 2 mg/m2; một số hướng dẫn khác (Floyd, 2006) khuyến cáo nếu bilirubin huyết 1,5 – 3 mg/dl có thể dùng 75% liều điều trị thông thường.

Hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân có độc tính do irinotecan: Nếu có độc tính, chỉ bắt đầu chu kỳ trị liệu mới khi bệnh nhân có các thông số huyết học đủ điều kiện chỉ định. Tùy theo sự dung nạp của mỗi bệnh nhân có thể dùng liều thấp với mức tăng liều ở mức 25 – 50 mg/m2 mỗi lần. Nếu các dấu hiệu độc tính không hồi phục chậm hơn quá 2 tuần thời điểm bắt đầu chu kỳ trị liệu mới có thể xem xét ngừng irinotecan.

Liều điều trị ở trẻ em:

Khối u đặc không đáp ứng với điều trị khác: Dùng liều thấp kéo dài, chu kỳ trị liệu 3 tuần: 20 mg/m2/ngày, 5 ngày/tuần trong 2 tuần liên tục, tuần tiếp theo không dùng thuốc, sau đó tiếp tục chu kỳ trị liệu khác.

Khối u đặc không đáp ứng điều trị hoặc u não: Chu kỳ trị liệu 21 ngày: 50 mg/m2/ngày trong 5 ngày đầu của chu kỳ. Chu kỳ trị liệu tiếp theo dùng liều như chu kỳ trị liệu trước. Hoặc có thể dùng chu kỳ trị liệu 6 tuần: Trong 4 tuần đầu, mỗi tuần 1 lần với liều 125 – 160 mg/m2/ngày, nhắc lại liều như trên mỗi 6 tuần.

Các thông số cần theo dõi trong quá trình điều trị: Số lượng tế bào máu các loại, số lượng tiểu cầu và hemoglobin, bilirubin huyết, điện giải đồ (nếu có tiêu chảy), nhu động đại tràng, tình trạng mất nước, theo dõi vị trí truyền dịch, tránh tình trạng viêm hoặc vỡ mạch.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với irinotecan hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

  • Đang điều trị bằng các chế phấm chiết xuất từ cây ban xuyên Hypericum perforatum (St John’s wort) hoặc đang điều trị bằng ketoconazol.

  • Bệnh nhân suy tủy nặng.

  • Bệnh nhân bị hẹp đại tràng chưa điều trị.

  • Bệnh nhân không dung nạp fructose bấm sinh.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Những bệnh nhân đồng hợp tử với alen 28 của UGT1A1* có nguy cơ cao bị giảm bạch cầu trung tính. Do nguy cơ nhiễm khuấn huyết gây ra do ức chế tủy xương của irinotecan, do đó cần theo dõi số lượng bạch cầu trung tính, nếu < 1 000/mm3 máu cần phải tạm ngừng thuốc, giảm liều nếu số lượng bạch cầu trung tính < 1 500/mm3, số lượng tiểu cầu < 100 000 mm3, hoặc hemoglobin < 8 g/dl.
  • Những bệnh nhân bất thường về glucuronid hóa bilirubin như hội chứng Gilbert’s có nguy cơ cao hơn về suy giảm tủy xương do irinotecan. Cần giảm liều hoặc tạm ngừng irinotecan nếu có triệu chứng giảm bạch cầu trung tính. Sử dụng thận trọng và xem xét giảm liều ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc tăng bilirubin máu.
  • Những bệnh nhân đã từng điều trị tia xạ vùng bụng và khung chậu. Đối với người già có bệnh phối hợp cần sử dụng thận trọng, theo dõi chặt chẽ các thông số xét nghiệm cơ bản và xem xét giảm liều.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Tại chỗ       
Nhiễm trùng và nhiễm độcNhiễm trùng x    
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng x    
Sốc phản vệ x    
Hệ thần kinhGây độc hệ cholinergic (47%) (bao gồm: Viêm mũi, tăng tiết nước bọt, co đồng tử, tăng tiết nước mắt, vã mồ hôi, tăng nhu động ruột)x     
Sốt ; đau ; chóng mặt ; mất ngủ; ngủ gà; đau đầu ; ớn lạnh.x     
Bệnh thần kinh ngoại biên , dị cảm     x
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ      x
Nội tiết và Chuyển hóa Mất nướcx     
Tăng creatinin máu, tăng phosphatase kiềm, tăng glucose huyết, giảm natri huyết x    
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)     x
Tim
 
Nhịp tim chậm, đau thắt ngực, thiếu máu cơ tim x    
Mạch máuGiãn mạch, phù mạch. x     
 Giảm huyết áp. Tắc mạch do huyết khối x    
Hệ máu và hạch bạch huyếtThiếu máux     
Giảm Bạch cầu trung tínhx     
Giảm tiểu cầu x    
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtKhó thở, ho, viêm mũi, viêm phổi x    
Hệ tiêu hóaĐau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi.x     
Táo bón, đầy bụng x    
Viêm loét niêm mạc, chán ăn, sụt cân x     
Da và mô dưới daRụng tóc; ngứax     
Cơ, xươngĐau lưng, yếu cơ x    
Thận và tiết niệuSuy thận cấp,rối loạn chức năng thận tăng creatinin x    
Gan, mậtTăng transaminase, tăng bilirubin trong máu. x    
Tăng men gan, tổn thương suy giảm chức năng gan. Cổ chướng hoặc vàng da x    
Viêm gan, viêm túi mật.      x
KhácTăng amylase, chuột rút  x   

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Irinotecan có thể gây độc cho thai nhi hoặc gây quái thai nếu sử dụng ở phụ nữ mang thai.

Cho con bú

Cho đến nay chưa có thông tin về irinotecan có qua sữa mẹ hay không. Do nguy cơ gây ra các phản ứng bất lợi trầm trọng ở trẻ nhỏ, vì vậy không nên cho trẻ bú mẹ ở người mẹ dùng irinotecan.

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu trên người về ảnh hưởng của irinotecan đối với khả năng sinh sản. Ở động vật, tác dụng phụ của irinotecan đối với khả năng sinh sản của con cái đã được ghi nhận.

5.6. Tương tác thuốc

  • Tương tác thức ăn/thảo dược: Cây ban xuyên (St John’s wort) làm giảm hiệu quả của irinotecan.
  • Tránh phối hợp irinotecan với các thuốc: Atazanavir, natalizumab, thảo dược St John’s wort, các vắc xin sống giảm độc lực.
  • Irinotecan có thể làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của natalizumab, các vắc xin sống giảm độc lực.
  • Irinotecan có thể làm giảm tác dụng của các vắc xin bất hoạt.
  • Các thuốc làm tăng tác dụng/nồng độ của irinotecan bao gồm: Thuốc chống nấm dẫn chất azol tác dụng toàn thân, atazanavir, bevacizumab, chất ức chế CYP2B6, CYP3A4, dasatinib, eltrombopag; chất ức chế P-glycoprotein, sorafenib, trastuzumab.
  • Các thuốc làm giảm nồng độ/tác dụng của irinotecan bao gồm: các chất có tác dụng kích hoạt CYP2B6, CYP3A4, deferacirox, echinacea, phenytoin, chất chiết xuất từ thảo dược St John’s wort, chất kích hoạt P-glycoprotein.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Đã có báo cáo về việc dùng quá liều với liều lên đến xấp xỉ gấp đôi liều điều trị khuyến cáo, có thể gây tử vong. Các phản ứng có hại đáng kể nhất được báo cáo là giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng và tiêu chảy nặng.

Xử trí 

Không có thuốc giải độc cho Irinotecan. Hỗ trợ triệu chứng, ngăn ngừa mất nước do tiêu chảy và để điều trị bất kỳ biến chứng nhiễm trùng nào.

Đang xem: Thuốc tiêm Irinotecan - Thuốc điều trị ung thư

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng