Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Kanamycin - Thuốc điều trị lao kháng thuốc

Thuốc tiêm Kanamycin - Thuốc điều trị lao kháng thuốc

Thuốc tiêm Kanamycin - Kháng sinh nhóm aminoglycosid - Thuốc điều trị lao

Thông tin dành cho chuyên gia


Kanamycin là một chất kháng sinh aminoglycosid được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng khác nhau do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. 

Nguồn gốc: Kanamycin được phân lập từ vi khuẩn Streptomyces kanamyceticus năm 1957 và ngay sau đó người ta đã thấy hiệu quả của thuốc trong điều trị bệnh lao. Dạng được sử dụng phổ biến nhất là kanamycin sulfat.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Kanamycin

Tên biệt dược thường gặp: Kanamycin acid sulphate for injection, Kanamycin 1g, Langbiacin, Kanamycin acid sulphate, Kanamycin sulphate, Kanamycin Sulfate Injection 1g, Umekan-1000, Kanamycin Sulfate for injection, Kacin Green, Aradine

kanamycin


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: dung dịch tiêm, bột pha tiêm, viên nang.

Các loại hàm lượng:

Lọ kanamycin sulfat dung dịch tiêm hoặc bột kết tinh màu trắng (tương đương 500 mg hoặc 1 g kanamycin base)

Nang kanamycin sulfat tương đương 500 mg kanamycin base.


3. Chỉ định

  • Kanamycin được dùng trong thời gian ngắn để điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (như E. coli, Proteus, Enterobacter aerogenes, Klebsiella pneumoniae, Serratia marcescens và Mima- Herella) đã kháng lại các aminoglycosid khác ít gây độc cơ quan thính giác hơn.

  • Ðiều trị lậu và nhiễm khuẩn lậu mắt ở trẻ sơ sinh.

  • Cũng như gentamycin, trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng, khi cần thiết, kanamycin có thể dùng với penicilin hoặc cephalosporin, nhưng tránh dùng khi có độc tính trên tai và trên thận.

  • Kanamycin cũng được dùng như thuốc hàng thứ hai trong điều trị lao, nhưng nay thường dùng các thuốc khác an toàn hơn.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm aminoglycosid. Thuốc kháng lao.

Về mặt dược lý học và dược động học, kanamycin tương tự như các aminoglycosid khác. Nói chung các aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn hiếu khí Gram âm và một số Gram dương như Acinetobacter, Citrobacter, Enterobacter, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus có sinh và không sinh indol, Providencia, Pseudomonas, Salmonella, SerratiaShigella. Tuy nhiên phổ kháng khuẩn của từng loại có khác nhau. Việc sử dụng aminoglycosid tràn lan làm cho các chủng vi sinh vật nói trên kháng kháng sinh phát triển rất nhanh. Nói chung, tình hình kháng đối với kanamycin lớn hơn so với gentamicin hoặc streptomycin.

Cơ chế tác dụng:

Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid, thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces kanamyceticus. Kanamycin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S làm cho trình tự sắp xếp các acid amin của vi khuẩn không đúng, tạo ra các protein không có hoạt tính làm vi khuẩn bị tiêu diệt.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Kanamycin hấp thụ kém qua đường tiêu hóa, nhưng hấp thụ nhanh qua đường tiêm bắp. 

Sau khi tiêm bắp 1 giờ, liều 500 mg và 1 g, nồng độ tối đa đạt được trong huyết thanh tương ứng 20 và 30 microgam/ml.

Phân bố

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

Chuyển hóa

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

Thải trừ

Thời gian bán thải của kanamycin là 3 giờ. Kanamycin thải trừ nhanh qua lọc cầu thận và phần lớn liều tiêm thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.

Kanamycin xuất hiện trong máu dây rốn và trong sữa.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng bột Kanamycin sulfat pha tiêm tương đương 500 mg hoặc 1 g kanamycin base. 

Dung dịch tiêm kanamycin có nồng độ 250 mg/ml, nghĩa là 1 g pha với 4 ml nước cất tiêm.

Tiêm bắp

Người lớn:

  • Nhiễm khuẩn cấp: 1 g/ngày chia làm 2 – 4 lần. Liệu trình điều trị giới hạn trong 6 ngày và tổng liều không quá 10 g.
  • Nhiễm khuẩn mạn: 3 g/tuần (1 g/ngày dùng cách nhật) hoặc 1 g/2 lần/ngày, 2 lần/tuần, tức 4 g/tuần. Tổng liều không quá 50 g.

Trẻ em:

  • Nhiễm khuẩn cấp: 15 mg/kg/ngày chia 2 – 4 lần, không quá 6 ngày.
  • Nhiễm khuẩn mạn: Không có liều đặc biệt.

Người cao tuổi:

  • Giảm liều, thận trọng như với người bệnh suy thận.

Tiêm tĩnh mạch Chỉ dùng cho người bệnh nhiễm khuẩn nặng hoặc đe dọa trụy tim mạch.

Dung dịch kanamycin tiêm tĩnh mạch có nồng độ 2,5 mg/ml hoặc 5 mg/ml. Hòa lọ thuốc 1 g với 200 – 400 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Nếu lọ thuốc 500 mg thì dùng thể tích bằng một nửa để được nồng độ 2,5 – 5 mg/ml.

  • Liều người lớn và trẻ em là 15 mg/kg/ngày chia làm 2 – 3 lần, truyền chậm với tốc độ 3 – 4 ml/phút trong thời gian 30 – 60 phút.
  • Giảm liều với người bệnh suy thận hoặc người già yếu.

5.2. Chống chỉ định

  • Người bệnh có tiền sử quá mẫn hoặc có phản ứng độc với kanamycin hoặc các aminoglycosid khác

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Trong trường hợp chức năng thận suy giảm, thận không thể thải trừ có hiệu quả kanamycin và nồng độ kanamycin trong huyết thanh tăng lên nhanh, cần phải giảm liều để tránh độc. Ở người bệnh suy thận, thời gian kanamycin lưu lại trong huyết thanh kéo dài. Khi cần phải sử dụng kanamycin cho người bệnh vô niệu, phải dùng thuốc cách 3 đến 4 ngày một lần và liều cũng phải giảm còn 1/2 liều bình thường. Tuy nhiên liệu pháp an toàn nhất là phải kiểm soát để nồng độ thuốc trong huyết thanh không quá 30 microgam/ml.

  • Chỉ nên dùng trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc kháng thuốc do các loại vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác nhưng còn nhạy cảm với kanamycin và nồng độ thuốc trong máu không được quá 30 microgram/ml.

  • Thận trọng khi dùng kanamycin cho người bệnh nhược cơ vì kanamycin có một ít hoạt tính giống cura. Vì vậy, đã có một số trường hợp ngừng thở hoặc suy hô hấp do tiêm kanamycin trong màng bụng. Thêm vào đó, bệnh lý thần kinh về cảm giác, vận động đã xảy ra khi dùng kanamycin tại chỗ trong phẫu thuật cột sống. Kanamycin làm giảm nhẹ trương lực cơ ở những người bệnh nhược cơ, vì vậy không được tiêm vào màng bụng trong phẫu thuật ở những người bệnh đã dùng thuốc phong bế thần kinh cơ.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Giống các aminoglycosid khác, phản ứng không mong muốn quan trọng nhất của kanamycin là độc với tai, phong bế thần kinh cơ, phản ứng quá mẫn và nhiễm độc thận.

Phản ứng phụ thường gặp nhất của kanamycin là độc với tai. Sau khi dùng kéo dài (1 g/ngày từ 30 – 180 ngày) tần suất của phản ứng này khoảng trên 40%. Ðộc với tai tăng lên khi kết hợp kanamycin hoặc aminoglycosid khác với vancomycin.

Phản ứng nhiễm độc thận: Phản ứng này ít gặp khi dùng liều thấp dưới 15 mg/kg/ngày và thời gian điều trị ngắn, nhưng nếu tổng liều 30 g hoặc hơn, thì tỉ lệ nhiễm độc với thận có thể là 50% hoặc hơn.

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Chung       
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng  x   
Sốc phản vệ   x  
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt     x
Phong bế thần kinh cơ, dị cảm.   x  
Co giật, buồn ngủ     x
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ      x
Chuyển hóa       
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)     x
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua)     x
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp     x
Mạch máuGiãn mạch      x
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtGiảm tiết dịch phế quản     x
Hệ tiêu hóaKhô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi.     x
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát ban      x
Thận và tiết niệuĐộc thận x    
KhácÙ tai. Độc tai x    

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Không dùng kanamycin cho người mang thai.

Cho con bú

Kanamycin bài tiết vào sữa, tỷ lệ kanamycin trong sữa và máu là 0,05 – 0,40. Sau khi tiêm bắp 1 g, nồng độ đỉnh của kanamycin trong sữa là 18,4 mg/lít. 

Không thấy có ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ, vì kanamycin hấp thụ kém qua đường uống. Tuy nhiên có 3 vấn đề cần phải lưu ý đối với trẻ bú mẹ: Thay đổi hệ vi sinh đường ruột, ảnh hưởng trực tiếp đến đứa trẻ (dị ứng hoặc quá mẫn) và làm sai lệch kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt cần thiết phải làm xét nghiệm này.

Khả năng sinh sản

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.6. Tương tác thuốc

  • Bản thân kanamycin dễ gây độc cho tai và cho thận. Ðộc tính với tai và thận tăng lên nếu phối hợp với: Kháng sinh khác thuộc nhóm aminosid, các thuốc lợi niệu mạnh như acid ethacrylic, furosemid. Các thuốc cũng dễ gây độc tính cho thận như ciclosporin, amphotericin B, cisplatin nếu phối hợp với kanamycin sẽ làm tăng độc tính cho thận.

  • Ðộc tính gây khó thở và ức chế hô hấp của kanamycin (đặc biệt là khi tiêm trong màng bụng) tăng lên khi phối hợp với thuốc giãn cơ, thuốc mê.

  • Calci gluconat làm giảm tác dụng giống cura của kanamycin, còn neostigmin lại có tác dụng đối kháng cura mạnh hơn (neostigmin là chất giải độc các chất giãn cơ kiểu cura). Calci ức chế khả năng chống vi khuẩn của kanamycin trên một số loài vi khuẩn. Vì vậy không dùng kanamycin tiêm phúc mạc cùng với dung dịch calci.

  • Nếu đang dùng thuốc chống đông đường uống thì phải thay đổi liều khi phối hợp với kanamycin, vì kanamycin làm giảm việc sản sinh ra vitamin K nội sinh.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Chủ yếu là phản ứng phong bế thần kinh cơ gây khó thở, cần xử trí kịp thời.

Xử trí 

Có thể loại bỏ kanamycin ra khỏi máu bằng thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng. Ở trẻ sơ sinh có thể truyền thay máu.

Đang xem: Thuốc tiêm Kanamycin - Thuốc điều trị lao kháng thuốc

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng