Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Levofloxacin - Kháng sinh nhóm quinolon

Thuốc tiêm Levofloxacin - Kháng sinh nhóm quinolon

Thuốc tiêm Levofloxacin - Kháng sinh nhóm quinolon

Thông tin dành cho chuyên gia


Levofloxacin là một loại kháng sinh fluoroquinolon được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm của đường hô hấp trên, da và cấu trúc da, đường tiết niệu và tuyến tiền liệt, cũng như để điều trị sau phơi nhiễm bệnh than và bệnh dịch hạch.

Nguồn gốc: Levofloxacin là một kháng sinh fluoroquinolon và đồng phân quang học S - (-) của racemic ofloxacin . Nó được báo cáo có hoạt tính chống lại cả vi khuẩn gram âm và gram dương gấp 8 đến 128 lần so với R - (+) - ofloxacin 1 và vẫn ổn định về mặt hóa học sau khi sử dụng (tức là nó không đảo ngược với đồng phân không hoạt động). Levofloxacin, cùng với các quinolon khác như gatifloxacin và moxifloxacin, là thành viên của thế hệ thứ ba của fluoroquinolon, thường được gọi là "quinolon hô hấp" do cải thiện hoạt động chống lại vi khuẩn gram dương thường liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp. Levofloxacin được FDA phê duyệt lần đầu tiên vào năm 1996, và được chấp thuận ở Canada và một số quốc gia Nam Mỹ ngay sau đó.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Levofloxacin

Tên biệt dược thường gặp: Levaquin, Quinsair, Tavanic , Cravit IV, Cravit tab, Cravit Ophthalmic, Sterile Levofloxacin 5mg/ml Intravenous Infusion, Goldvoxin, Levogolds, Lefrocix Injection, Levotop, Aklevo, Intas-Levo, Welquine, Mymeloxe tablet, Qure, Lefxacin tablet, Zolevox, Lefloxa, Ociple, Niflox, Sanflox, Levotra, Levoworld,..

Levofloxacin


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén, dung dịch tiêm truyền, thuốc nhỏ mắt.

Các loại hàm lượng:

Viên nén bao phim: 250 mg, 500 mg, 750 mg.

Dung dịch tiêm truyền 250 mg/50 ml; 500 mg/100 ml; 500 mg/20 ml; 750 mg/150 ml.

Thuốc nhỏ mắt (Levofloxacin hydrate): 0,5%, 1,5%


3. Chỉ định

Chỉ sử dụng đường tiêm khi bệnh nhân không uống được. Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin như:

  • ​​​​​​Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
  • Viêm tuyến tiền liệt.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng.
  • Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da không có biến chứng.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có biến chứng; Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính; Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn  (chỉ nên sử dụng Levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế).
  • Dự phòng sau khi phơi nhiễm và điều trị triệt để bệnh than.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm quinolon

Levofloxacin là đồng phân L-isom của ofloxacin, nó có tác dụng diệt khuẩn mạnh gấp 8 -128 so với đồng phân D-isome và tác dụng mạnh gấp khoảng 2 lần so với ofloxacin racemic. Levofloxacin, cũng như các fluoroquinolon khác là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Levofloxacin (cũng như sparfloxacin) có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn kỵ khí tốt hơn so với các fluoroquinolon khác (như ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin), tuy nhiên levofloxacin và sparfloxacin lại có tác dụng invitro trên Pseudomonas aeruginosa yếu hơn so với ciprofloxacin.

*Phổ tác dụng:

  • Vi khuẩn nhạy cảm invitro và nhiễm khuẩn trong lâm sàng:
  • Vi khuẩn ưa khí Gram âm:  Enterobacter cloacae, E. coli, H.influenza, H. parainfluenza, Klebsiella pneumonie, Legionalla pneumophila, Moraxella catarralis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
  • Vi khuẩn khác: Chlamydia pneumoniae, Mycopasma pneumoniae.
  • Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus aureus  nhạy cảm methicilin (meti -S), Staphylococcus coagulase âm tính nhạy cảm methicilin , Staphylococcus pneuminiae.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, peptostreptococcus, propionibacterium.
  • Các loại vi khuẩn nhạy cảm trung gian invitro:
  • Vi khuẩn ưa khí Gram dương : Enterococcus faecalis.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroid fragilis, prevotella.
  • Các loại vi khuẩn kháng levofloxacin: Vi khuẩn ưa khí Gram dương:  Enterococcus faecium, Staphylococcus meti-R, Staphylococcus coagulase âm tính meti-R.

Cơ chế đề kháng:

Cơ chế đề kháng chủ yếu dựa trên đột biến gyr-A. In vitro, có sự kháng chéo giữa Levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Do cơ chế tác động, thông thường không có sự kháng chéo giữa Levofloxacin và các họ kháng sinh khác.

Cơ chế tác dụng:

Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm fluoroquinolon. Cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và/ hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình  sao chép, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Các thông số dược động học của levofloxacin sau khi dùng đường tĩnh mạch và đường uống với liều tương đương là gần như nhau, do đó có thể sử dụng hai đường này thay thế cho nhau.

Sau khi uống, levofloxacin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được sau 1 – 2 giờ; sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 99%. Do đó, chỉ sử dụng đường tiêm khi bệnh nhân không uống được.

Phân bố

Levofloxacin được phân bố rộng rãi trong cơ thể, tuy nhiên thuốc khó thấm vào dịch não tuỷ. Tỷ lệ gắn protein huyết tương là 30-40%.

Chuyển hóa

Levofloxacin rất ít bị chuyển hoá trong cơ thể và thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu ở dạng còn nguyên hoạt tính, chỉ dưới 5% liều điều trị được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá desmethyl và N-oxid, các chất chuyển hoá này có rất ít hoạt tính sinh học.

Thải trừ

Thời gian bán thải của levofloxacin từ 6 – 8 giờ, kéo dài ở người bệnh suy thận.. Thuốc thải trừ qua nước tiểu khoảng 87% ở dạng không biến đổi và qua phân khoảng 12,8%. Thuốc không loại bỏ được bằng thẩm phân máu hoặc màng bụng.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm truyền levofloxacin 5mg/ml.

Levofloxacin chỉ được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm, truyền nhanh sẽ dẫn đến nguy cơ hạ huyết áp. Liều 500 mg thường được truyền trong ít nhất 60 phút. Không được dùng để tiêm bắp, tiêm vào ống sống, tiêm phúc mạc hoặc tiêm dưới da.

Không thêm bất kỳ một thuốc nào khác vào dung dịch truyền levofloxacin hoặc vào cùng một đường truyền.

Liều dùng cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải Creatinin > 50 ml/phút)

Chỉ địnhPhác đồ liều dùng hàng ngày (theo mức độ nghiêm trọng)Tổng thời gian điều trị (1) (theo mức độ nghiêm trọng)
Viêm phổi cộng đồng500 mg – 1000 mg7 – 14 ngày
Viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng250 mg10 ngày
Viêm tuyến tiền liệt mạn do vi khuẩn500 mg28 ngày
Nhiễm khuẩn da và mô mềm250 mg7-14 ngày
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng500 mg7-14 ngày

Các đối tượng đặc biệt:

Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải Creatinin < 50 ml/phút):

Độ thanh thải creatinineChế độ liều dùng
250 mg/24 giờ500 mg/24 giờ500 mg/12 giờ
Liều đầu tiên:

 

250 mg

Liều đầu tiên:

 

50 0mg

Liều đầu tiên:

 

500 mg

50-20 ml/phútSau đó:

 

125 mg/24 giờ

Sau đó:

 

250 mg/24 giờ

Sau đó:

 

250 mg/12 giờ

19-10 ml/phútSau đó:

 

125 mg/48 giờ

Sau đó:

 

125 mg/24 giờ

Sau đó:

 

125 mg/12 giờ

< 10 ml/phút (bao gồm chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc liên tục)*Sau đó:

 

125 mg/48 giờ

Sau đó:

 

125 mg/24 giờ

Sau đó:

 

125mg/24 giờ

(1) Không cần bổ sung liều sau mỗi lần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục.

Bệnh nhân suy gan

Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều do levofloxacin không bị chuyển hóa ở gan và được thải trừ chủ yếu ở thận.

Người già

Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi, tuy nhiên cần chú ý đến chức năng thận ở bệnh nhân cao tuổi (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng: “viêm gân và đứt gân” và “Kéo dài khoảng QT”)

Bệnh nhi

Dung dịch tiêm truyền levofloxacin 5mg/ml chống chỉ định ở trẻ em và thiếu niên đang lớn (xem mục Chống chỉ định).

Liều lượng phụ thuộc vào loại và độ nặng của nhiễm khuẩn và độ nhạy cảm của các tác nhân gây bệnh được nghi ngờ. Sau khi điều trị bước đầu bằng đường truyền tĩnh mạch với dung dịch tiêm truyền levofloxacin 5mg/ml, chuyển sang dùng đường uống theo tóm tắt đặc tính sản phẩm dành cho thuốc Levofloxacin dạng viên nén bao phim và cân nhắc tùy theo tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Nếu thuốc dạng tiêm và dạng uống tương đương sinh học, có thể dùng cùng một liều.

5.2. Chống chỉ định

  • Người có tiền sử quá mẫn với levofloxacin và các qulnolon khác, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Động kinh, thiếu hụt G6PD, tiền sử bệnh ở gân cơ do một fluoroquinolon.

  • Trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi do gây thoái hóa sụn khớp chịu trọng lực.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

Viêm gân: đặc biệt là gân gót chân (Achille), có thể dẫn tới đứt gân. Biến chứng này có thể xuất hiện ở 48 giờ đầu tiên, sau khi bắt đầu dùng thuốc và có thể bị cả hai bên. Viêm gân xảy ra ra chủ yếu ở các đối tượng có nguy cơ: người trên 65 tuổi, đang dùng corticoid (kể cả đường phun hít). Hai yếu tố này làm tăng nguy cơ viêm gân. Để phòng, cần điều chỉnh liều lượng thuốc hàng ngày ở người bệnh lớn tuổi theo mức lọc cầu thận.

Ảnh hưởng trên hệ cơ xương: Levofloxacin, cũng như phần lớn các quinolon khác, có thể gây thoái hoá sụn ở khớp chịu trọng lực trên nhiều loài động vật non, do đó không nên sử dụng levofloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Nhược cơ: Cần thận trọng ở người bệnh bị bệnh nhược cơ vì các biểu hiện có thể nặng lên.

Tác dụng trên thần kinh trung ương : Đã có các thông báo về phản ứng bất lợi như rối loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ, kích thích thần kinh trung ương dẫn đến co giật, run rẩy, bồn chồn, đau đầu, mất ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, ác mộng, có ý định hoặc hành động tự sát (hiếm gặp) khi sử dụng các kháng sinh nhóm quinolon, thậm chí ngay khi sử dụng ở liều đầu tiên. Nếu xảy ra những phản ứng bất lợi này khi trong khi sử dụng levofloxacin, cần dừng thuốc và có các biện pháp xử trí triệu chứng thích hợp. Cần thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có các bệnh lý trên thần kinh trung ương như động kinh, xơ cứng mạch não…vì có thể tăng nguy cơ co giật.

Phản ứng mẫn cảm : Phản ứng mẫn cảm với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau, thậm chí sốc phản vệ khi sử dụng các quinolon, bao gồm cả levofloxacin đã được thông báo. Cần ngừng thuốc ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng mẫn cảm và áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.

Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile : Phản ứng bất lợi này đã được thông báo với nhiều loại kháng sinh trong đó có levofloxacin, có thể xảy ra ở tất cả các mức độ từ nhẹ đến đe doạ tính mạng. Cần lưu ý chẩn đoán chính xác các trường hợp tiêu chảy xảy ra trong thời gian người bệnh đang sử dụng kháng sinh để có biện pháp xử trí thích hợp.

Mẫn cảm với ánh sáng mức độ từ trung bình đến nặng đã được thông báo với nhiều kháng sinh nhóm fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin (mặc dù đến nay, tỷ lệ gặp phản ứng bất lợi này khi sử dụng levofloxacin rất thấp <0,1%). Người bệnh cần tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng trong thời gian điều trị và 48 giờ sau khi điều trị.

Tác dụng trên chuyển hoá : Cũng như các quinolon khác, levofloxacin có thể gây ra rối loạn chuyển hoá đường, bao gồm tăng và hạ đường huyết thường xảy ra ở các người bệnh đái tháo đường đang sử dụng levofloxacin đồng thời với một thuốc uống hạ đường huyết hoặc với insulin; do đó cần giám sát đường huyết trên người bệnh này. Nếu xảy ra hạ đường huyết, cần ngừng levofloxacin và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp.

Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ : Sử dụng các quinolon có thể gây kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ ở một số người bệnh và một số hiếm ca loạn nhịp, do đó cần tránh sử dụng trên các người bệnh sẵn có khoảng QT kéo dài, người bệnh hạ kali máu, người bệnh đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, procainamid…) hoặc nhóm III (amiodaron, sotalol…); thận trọng khi sử dụng levofloxacin cho các người bệnh đang trong các tình trạng tiền loạn nhịp như nhịp chậm và thiếu máu cơ tim cấp.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Levofloxacin có thể gây những tác dụng không mong muốn như ù tai, chóng mặt, buồn ngủ và rối loạn thị giác, có thể trở thành một nguy cơ trong những trường hợp như lái xe hoặc vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng     x
Sốc phản vệ   x  
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt  x   
Phản ứng loạn thần   x  
Co giật, buồn ngủ     x
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ x    
Gan
Tăng enzym gan
 x    
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua)   x  
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp      
Mạch máuTăng hoặc hạ huyết áp   x  
Cơ – xương khớp
Đau khớp, yếu cơ, đau cơ, viêm tủy xương, viêm gân Achille
   x  
Hệ tiêu hóaKhô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. x    
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát ban      
Tiết niệu, sinh dục
Viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida sinh dục
  x   

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Không dùng levofloxacin cho phụ nữ có thai.

Cho con bú

Chưa đo được nồng độ levofloxacin trong sữa mẹ, nhưng căn cứ vào khả năng phân bố vào sữa của ofloxacin, có thể dự đoán rằng levofloxacin cũng được phân bố vào sữa mẹ. Vì thuốc có nhiều nguy cơ tổn thương sụn khớp trên trẻ nhỏ, không cho con bú khi dùng levofloxacin.

Khả năng sinh sản

Levofloxacin không gây suy giảm khả năng sinh sản hoặc năng suất sinh sản ở chuột.

5.6. Tương tác thuốc

Các thuốc làm kéo dài khoảng QT: có tác dụng hiệp đồng làm kéo dài khoảng QT. Tránh dùng đồng thời levofloxacin với thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (ví dụ: quinidin, procainamid) hoặc nhóm III (ví dụ: amiodaron, sotalol).

Thuốc chống trầm cảm: levofloxacin có tương tác dược học tiềm tàng với fluoxetin hoặc imipramid làm kéo dài khoảng QT.

Corticosteroid: dùng đồng thời levofloxacin với corticosteroid làm tăng nguy cơ rối loạn gân nặng (viêm gân, đứt gân), đặc biệt ở người già trên 60 tuổi, cần thận trọng khi dùng đồng thời hai thuốc này.

Theophylin: Một số nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy không có tương tác. Tuy nhiên do nồng độ trong huyết tương và AUC theophylin thường bị tăng khi sử dụng đồng thời với quinolon khác, vẫn cần giám sát chặt chẽ nồng độ theophylin và hiệu chỉnh liều nếu cần khi sử dụng đồng thời với levofloxacin

Warfarin: do đã có thông báo warfarin tăng tác dụng khi dùng cùng với levofloxacin, cần giám sát các chỉ số về đông máu khi dùng đồng thời 2 thuốc này

Cyclosporin và tacrolimus: tương tác dược động học giữa levofloxacin và cyclosporin hoặc tacrolimus làm tăng AUC của các thuốc ức chế miễn dich, tương tác không có ý nghĩa lâm sàng, do đó không cần chỉnh liều các thuốc này khi dùng đồng thời với levofloxacin Tuy nhiên nên kiểm soát nồng độ trong huyết tương của các thuốc này khi dùng đồng thời với levofloxacin.

Các thuốc chống viêm không steroid: có khả năng làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật khi dùng đồng thời với levofloxacin.

Các thuốc hạ đường huyết: dùng đồng thời với levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đường huyết, cần giám sát chặt chẽ.

Probenecid: tương tác dược động học giữa probenecid và levofloxacin (tăng nhẹ thời gian bán thải levotloxacln) không có ý nghĩa về mặt lâm sàng, không yêu cầu điều chỉnh liều khi dùng đồng thời hai thuốc này.

Ở những bệnh nhân được điều trị với levofloxacin, xác định opiat trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả. Nên sử dụng phương pháp đặc hiệu hơn để xác định lượng opiat dương tính.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Levofloxacin có khả năng thấp gây độc tính cấp. Các nghiên cứu độc tính trên chuột, chó, khỉ đã thể hiện những dấu hiệu lâm sàng sau khi dùng liều cao duy nhất levofloxacin như mất điều hòa, chứng sa mi mắt, giảm vận động, kiệt sức, khó thở, rùng mình, co giật. Tiêm truyền tĩnh mạch liều vượt quá 250 mg/kg đã gây ra tỷ lệ tử vong đáng kể ở loài gặm nhấm.

Xử trí 

Khi bị quá liều cấp tính, cần phải điều trị triệu chứng và theo dõi chặt chẽ. Thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc không có hiệu quả để loại bỏ levofloxacin ra khỏi cơ thể. Theo dõi điện tâm đồ vì thuốc gây kéo dài khoảng QT.

Đang xem: Thuốc tiêm Levofloxacin - Kháng sinh nhóm quinolon

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng