Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Milrinon - Thuốc điều trị ngắn hạn suy tim

Thuốc tiêm Milrinon - Thuốc điều trị ngắn hạn suy tim

Thuốc tiêm Milrinon - Thuốc điều trị ngắn hạn suy tim 

Thông tin dành cho chuyên gia


Milrinon là một chất ức chế phosphodiesterase 3 có tác dụng làm tăng sức co bóp của tim và giảm sức cản mạch máu phổi được sử dụng để điều trị ngắn hạn suy tim mất bù cấp tính.

Nguồn gốc: Milrinon ban đầu được tổng hợp tại Viện Nghiên cứu Winthrop Sterling vào những năm 1980. Nó đã được FDA chấp thuận vào ngày 31 tháng 12 năm 1987, và được bán trên thị trường dưới nhãn hiệu PRIMACOR® của Sanofi-Aventis Hoa Kỳ trước khi ngừng sản xuất.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Milrinon

Tên biệt dược thường gặp: Milrinone, Primacor.

Thuốc tiêm Milrinon - Thuốc điều trị ngắn hạn suy tim


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Thuốc tiêm tĩnh mạch

Các loại hàm lượng: 

Thuốc tiêm tĩnh mạch: 1 mg/ml (10 ml, 20 ml, 50 ml).


3. Chỉ định

  • Điều trị ngắn hạn suy tim sung huyết mất bù.
  • Điều trị trợ tim cho những người bệnh suy tim nặng không đáp ứng với các liệu pháp khác;
  • Điều trị giảm triệu chứng ở những người bệnh suy tim giai đoạn cuối không thể ghép tim.
  • Điều trị suy tim cấp do sốc nhiễm khuấn, suy tim sau phẫu thuật tim ở trẻ em.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống loạn nhịp. Thuốc ức chế chọn lọc phosphodiesterase typ 3

Milrinon là một thuốc trợ tim có cấu trúc tương tự inamrinon. Cấu trúc khác với các thuốc trợ tim kinh điển như glycosid tim, các catecholamin. Cơ chế tác dụng của milrinon là ức chế phosphodiesterase chọn lọc, tác dụng tăng sức bóp cơ tim và tác dụng giãn mạch trực tiếp.

Tác dụng tăng co bóp cơ tim và giãn mạch xuất hiện khi người bệnh được điều trị milrinon ở nồng độ 100 – 300 nanogram/ml. Nghiên cứu trên người khỏe mạnh và trên người bệnh suy tim xung huyết cho thấy milrinon làm cải thiện cung lượng tim, áp lực mạng mao mạch và tính đối kháng mạch máu, trong khi thuốc làm thay đổi ít nhịp tim và mức tiêu thụ oxy cơ tim.

Milrinon có tác dụng trợ tim tốt mà không gây ra độc tính cho tim ở những người bệnh đã dùng đầy đủ digitalis. Những người bệnh suy tim sung huyết, khi tiêm tĩnh mạch milrinon làm tăng tính co bóp cơ tim theo liều, cải thiện chức năng tâm trương như đã được chứng minh bằng tăng giãn thất trái trong kỳ tâm trương. Cải thiện chức năng thất trái không gây ra các biểu hiện thiếu máu cơ tim trên điện tâm đồ. Milrinon có tác dụng trực tiếp làm tăng co bóp cơ tim ở người khỏe mạnh.

Ở liều kê đơn thông thường milrinon làm tăng cung lượng tim khoảng 25 – 40% mà không làm tăng đáng kể tần số tim, áp lực mạng động mạch phổi giảm cùng tỷ lệ và sức cản ngoại vi giảm khoảng 15 – 30%.

Tác dụng trên huyết động thường xuất hiện khoảng 5 – 15 phút sau khi tiêm tĩnh mạch. Nồng độ milrinon trong huyết tương liên quan với tác dụng trên tim mạch. Đáp ứng huyết động của milrinon duy trì trong thời gian truyền tĩnh mạch liên tục khoảng 48 – 72 giờ. Không có bằng chứng về việc nhờn thuốc nhanh trong thời gian ngắn (< 48 giờ).

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế tác dụng của milrinon lên sức bóp cơ tim khác với các thuốc trợ tim khác (như glycosid tim, các catecholamin, các thuốc chẹn beta-adrenergic). Cho đến nay cơ chế tác dụng của milrinon chưa được biết thật đầy đủ, milrinon ức chế chọn lọc hoạt tính của phosphodiesterase đối với AMP vòng trên cơ tim và cơ thành mạch, dẫn tới làm tăng nồng độ AMP vòng nội bào. Tăng AMP vòng làm tăng ion hóa calci nội bào, dẫn tới tăng cường calci vào nội bào làm tính co bóp của cơ tim tăng lên. Ngoài tác dụng trợ tim và tác dụng giãn mạch, milrinon còn có tác dụng yếu lên tần số tim. Milrinon tác dụng trực tiếp lên cơ trơn mạch máu đã được chứng minh bằng liều – nồng độ thuốc trong huyết tương liên quan đến tăng lưu lượng máu ở cẳng tay ở những người bệnh suy tim sung huyết. Không giống như glycosid tim, milrinon không ức chế tác dụng adenosin triphosphatase hoạt hóa natri – kali, tác dụng trợ tim không đi kèm với kích thích beta-adrenergic.

 

4.2. Dược động học

Hấp thu

Mặc dù milrinon có thể hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, nhưng thuốc chỉ dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch. Khoảng 70% thuốc gắn vào protein huyết tương.

 

Phân bố

Milrinon có thể tích phân bố 0,38 l/kg, tỷ lệ gắn với protein là khoảng 70 - 91% ở nồng độ huyết tương điều trị.

Chuyển hóa

Một phần Milrinon được chuyển hóa O-glucuronid. 

Thải trừ

Thuốc được thải trừ chủ yếu qua đường nước tiểu, một lượng nhỏ được bài tiết qua phân. 83% liều thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, 12% bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa O-glucuronid. Thuốc được thải trừ nhanh, sau uống khoảng 2 giờ có tới 60%, sau 8 giờ có tới 90% thuốc được bài tiết vào nước tiểu.

Nửa đời thải trừ khoảng 2,3 giờ. Những bệnh nhân suy thận, nửa đời thải trừ tăng lên và cần hiệu chỉnh liều.

 

* Nhi khoa

Nghiên cứu dược động học của milrinon ở trẻ em cho thấy nồng độ milrinon huyết tương trạng thái cân bằng ở trẻ em thấp hơn ở người lớn khi dùng cùng liều, thanh thải milrinon ở trẻ em nhanh hơn người lớn.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc tiêm tĩnh mạch: 1 mg/ml (10 ml, 20 ml, 50 ml).

Cách dùng :

  • Milrinon bắt đầu được tiêm chậm trực tiếp tĩnh mạch trong vòng 10 phút, sau đó cho truyền tĩnh mạch liên tục.
  • Tiêm tĩnh mạch trực tiếp: Milrinon lactat có thể không cần pha loãng, nhưng thường được pha loãng với dung dịch tiêm glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% để được tổng thể tích 10 – 20 ml.
  • Truyền tĩnh mạch liên tục: Pha lọ chứa 10 mg, 20 mg hoặc 50 mg milrinon với dung dịch tiêm glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% với các thể tích lần lượt 40 ml, 80 ml, hoặc 200 ml để được dung dịch có nồng độ 200 microgram/ml.
  • Đọc kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất.
  • Milrinon chỉ được dùng cho người bệnh nằm điều trị tại phòng hồi sức tích cực vì cần giám sát chặt chẽ huyết động.

Liều dùng:

  • Thuốc thường dùng dưới dạng milrinon lactat, liều lượng được tính theo milrinon (1,43 mg milrinon lactat tương đương 1 mg milrinon).

Liều điều trị suy tim cấp mất bù ở người lớn:

  • Liều ban đầu: 50 microgram/kg, tiêm tĩnh mạch chậm trong khoảng thời gian ít nhất là 10 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liều duy trì điều chỉnh theo đáp ứng huyết động.
  • Liều duy trì: Truyền tĩnh mạch 0,375 – 0,75 microgam/kg/phút. Tốc độ truyền được điều chỉnh phụ thuộc vào đáp ứng huyết động và lâm sàng, bao gồm đánh giá cung lượng tim và áp lực mạng mao mạch phổi.
  • Tổng liều milrinon bao gồm liều ban đầu và liều duy trì không quá 1,13 mg/kg/ngày. Khoảng thời gian điều trị tùy thuộc đáp ứng lâm sàng của người bệnh (trong thử nghiệm lâm sàng khoảng < 48 giờ).

Liều điều trị cho những trường hợp suy tim khác ở người lớn:

  • Suy tim nặng đe dọa tính mạng, sốc do tim và các loại sốc khác khi liệu pháp catecholamin không hiệu quả: Milrinon phối hợp với catecholamin.
  • Liều ban đầu: 50 microgram/kg, tiêm tĩnh mạch chậm trong khoảng thời gian ít nhất là 10 phút, sau đó duy trì điều chỉnh theo đáp ứng huyết động.
  • Liều duy trì: Truyền tĩnh mạch 0,375 – 0,75 microgram/kg/phút, trong 2 – 3 ngày. Điều chỉnh liều dựa trên huyết áp, các chỉ số tim

Liều dùng điều trị ở trẻ em: Điều trị suy tim cấp, sốc nhiễm khuẩn, giảm cung lượng tim sau phẫu thuật

  • Liều ban đầu: 50 – 75 microgram/kg truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng thời gian 30 – 60 phút. Giảm liều nếu thấy nguy cơ hạ huyết áp.
  • Liều duy trì: Truyền tĩnh mạch liên tục 30 – 45 microgam/kg/giờ, thời gian điều trị 2 – 3 ngày (thường sử dụng 12 giờ đối với người bệnh sau phẫu thuật tim).

Liều dùng ở người bệnh suy thận:

  • Người bệnh suy thận cần được giảm liều milrinon truyền tĩnh mạch tùy theo độ thanh thải creatinin. Hiệu chỉnh liều ở người bệnh có Cl < 50 ml/phút dựa trên chỉ số Cl như sau:
Độ thanh thải creatinin
(ml/phút/1,73 m2)
Liều dùng (microgam/kg/phút)
500,43
400,38
300,33
200,28
100,23
50,2

5.2. Chống chỉ định

  • Điều trị dài hạn suy tim mạn tính.
  • Quá mẫn với milrinon, inamrinon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Người bệnh hẹp van tim có cung lượng tim hạn chế.
  • Người bệnh đang sử dụng inamrinon.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Do sử dụng milrinon kéo dài (quá 48 giờ để điều trị suy tim sung huyết, kể cả uống lẫn tiêm truyền tĩnh mạch liên tục hay ngắt quãng) đã làm tăng tỷ lệ tử vong, do đó hiện nay chỉ sử dụng dạng tiêm tĩnh mạch trong thời gian ngắn.
  • Sử dụng thận trọng ở những người bệnh hẹp van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi, tránh sử dụng ở người bệnh có hẹp nặng vì có thể gây ra phì đại dưới chỗ tắc van động mạch. Liệu pháp milrinon không thể thay thế phẫu thuật cần thiết để giải phóng tắc ở những người bị hẹp van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi. Thận trọng khi sử dụng milrinon cho người bệnh có bệnh cơ tim phì đại.
  • Milrinon có thể gây rối loạn nhịp thất (ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất) hoặc rối loạn nhịp trên thất (rung nhĩ, cuồng nhĩ) ở những đối tượng có nguy cơ cao. Phải thận trọng khi dùng milrinon, vì có khả năng gây tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp thất và trên thất nên phải giám sát liên tục huyết áp, nhịp tim và điện tâm đồ, đặc biệt trong các tình huống sau:
  • Nếu huyết áp giảm nhiều trong khi điều trị milrinon: Ngừng truyền cho đến khi huyết áp ổn định, sau đó cho truyền lại với tốc độ thấp hơn. Nếu trước khi dùng milrinon đã bị giảm huyết áp thì không điều trị bằng milrinon.
  • Trong trường hợp rung nhĩ, cuồng động nhĩ, milrinon có khuynh hướng tạo thuận lợi cho dẫn truyền nhĩ thất, có thể dùng glucosid trợ tim.
  • Người bệnh đã điều trị lợi tiểu mạnh từ trước, nếu có nghi ngờ mất cân bằng nước – điện giải, phải theo dõi điện giải đồ.
  • Không khuyến cáo sử dụng điều trị nhồi máu cơ tim cấp.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Toàn thânSưng chỗ tiêm  x   
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng     x
Sốc phản vệ  x   
Hệ thần kinhĐau đầux     
Run tay  x   
Chuyển hóa  và nội tiếtGiảm kali huyết x    
TimNhịp nhanh trên thất và nhịp nhanh thất. Rối loạn dẫn truyền nhĩ – thất.x     
Giảm huyết áp, đau ngực kiểu co thắt mạch vành x    
nhồi máu cơ tim, xoắn đỉnh,rung nhĩ  x   
Mạch máuXuất huyết giảm tiểu cầu  x   
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtCo thắt phế quản  x   
Hệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi.  x   
Da và mô dưới daNổi mày đay, phát ban    x 
Gan, mậtRối loạn chức năng gan  x   

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Mặc dù các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng về tổn thương bào thai do thuốc hoặc các ảnh hưởng có hại khác đối với chức năng sinh sản, tính an toàn của milrinon trong thai kỳ ở người vẫn chưa được thiết lập. Nó chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích có thể xác định được nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Cho con bú

Không có đủ thông tin về sự bài tiết của milrinon trong sữa mẹ. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị bằng Milrinon có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với đứa trẻ và lợi ích của việc điều trị từ người phụ nữ.

Khả năng sinh sản

Ở liều uống gấp 40 lần liều điều trị thông thường của con người, không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột đực và chuột cái.

Các nghiên cứu về độc tính sinh sản ở chuột và thỏ không đưa ra bất kỳ bằng chứng nào về tác dụng gây quái thai ở liều gấp 10 lần (uống) và gấp 2,5 lần (iv) so với liều điều trị thông thường ở người.

Trong một nghiên cứu kéo dài 3 thế hệ (thế hệ P, F1, F2) của chuột được điều trị bằng đường uống với milrinon, không phát hiện thấy ảnh hưởng đến sự phát triển của động vật và khả năng sinh sản của chúng ở mẹ hoặc con cháu, ngay cả ở liều cao nhất (40 lần liều điều trị thông thường của con người).

5.6. Tương tác thuốc

  • Những kinh nghiệm sử dụng phối hợp milrinon còn hạn chế, milrinon đã được sử dụng phối hợp với các thuốc sau nhưng chưa thấy có những tác dụng bất lợi bất thường nào: Glycosid tim, lidocain, quinidin, hydralazin, prazosin, isosorbid dinitrat, nitroglycerin, clorthalidon, furosemid, hydroclorothiazid, spironolacton, captopril, heparin, wafarin, diazepam, insulin, kali bổ sung.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Liều cao milrinon có thể gây tụt huyết áp và loạn nhịp tim

Xử trí 

Ngừng sử dụng milrinon ngay. 

Không có thuốc giải độc, điều trị triệu chứng và hỗ trợ nâng đỡ.

Đang xem: Thuốc tiêm Milrinon - Thuốc điều trị ngắn hạn suy tim

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng