Thuốc tiêm Mitoxantron - Thuốc điều trị ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Mitoxantron là dẫn chất anthracendion có hoạt tính chống ung thư, được sử dụng trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, bệnh xơ cứng bì rải rác. |
Nguồn gốc: Mitoxantron là một chất chống ung thư có nguồn gốc từ anthracendion. Mitoxantron lần đầu được phê duyệt vào năm 1986 để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy. Năm 1997, các thử nghiệm lâm sàng công bố kết quả mô tả tiềm năng của mitotranxon trong điều trị bệnh nhân đa xơ cứng tiến triển, chỉ định này sau đó đã được FDA phê duyệt vào năm 2000.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Mitoxantron
Tên biệt dược thường gặp: Novantrone, Mitoxantron Ebewe, Mitoxgen
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: dung dịch đậm đặc pha tiêm, dung dịch tiêm truyền
Các loại hàm lượng: Dung dịch đậm đặc 2 mg/ml, dùng để truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng. Lọ 10 ml; 12,5 ml; 15 ml; 20 ml.
3. Chỉ định
- Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.
- Ung thư tuyến tiền liệt kháng với điều trị hormon.
- Bệnh xơ cứng bì rải rác giai đoạn tiến triển thứ phát hoặc tái phát.
- Ung thư xương của trẻ em.
- Ung thư vú giai đoạn di căn, u lympho ác tính không Hodgkin, ung thư gan và ung thư buồng trứng.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư
Cơ chế tác dụng: Mặc dù cơ chế chính xác của mitoxantron chưa được xác định, mitoxantron được cho là can thiệp vào chức năng của topoisomerase II. Enzym topoisomerase liên kết với DNA qua các liên kết cộng hóa trị, hình thành phức hợp không bền enzym-DNA. Phức hợp này tham gia vào phản ứng làm thay đổi định khu DNA tạo điều kiện cho việc hình thành cấu trúc của sợi đơn và sợi kép DNA. Mitoxantron ổn định phức hợp enzym-DNA không bền, do đó ngăn cản quá trình gắn kết các sợi DNA. Cơ chế khác của mitoxantron gây độc tế bào có thể là sự tích tụ và cố kết các sợi DNA thông qua các liên kết chéo tĩnh điện, hình thành các gốc tự do phá vỡ các sợi DNA, ức chế protein kinase C, gây cảm ứng sự chết tế bào theo chương trình của các tế bào ung thư. Mitoxantron làm chậm sự tiến triển của chu kỳ tế bào phụ thuộc vào nồng độ và thời gian. Mặc dù thuốc không đặc hiệu cho chu kỳ tế bào nhưng rất độc với tế bào ở pha S muộn.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Có sự phụ thuộc tuyến tính giữa liều lượng và diện tích dưới đường cong (AUC) khi nồng độ tiêm truyền tĩnh mạch mitoxantron từ 15 đến 90 mg/m2.
Phân bố
Phân bố rộng rãi vào các mô. Phân phối vào sữa. Nồng độ thấp đạt được trong não, tuỷ sống, mắt và dịch não tuỷ ở khỉ. Liên kết protein huyết tương 78%.
Chuyển hóa
Quá trình chuyển hoá của mitoxantron vẫn chưa được xác định chính xác.
Thải trừ
Thuốc được thải trừ qua nước tiểu và phân ở dạng không đổi hoặc ở dạng chuyển hóa không hoạt tính. Trong chu kỳ 5 ngày sau khi dùng thuốc, 25% liều dùng được thải trừ qua phân ở dạng không thay đổi hoặc chuyển hóa; 11% liều được thải trừ qua nước tiểu, trong đó 65% là dạng không thay đổi và 35% còn lại là các dẫn chất monocarboxylic, dicarboxylic hoặc phức hợp glucuronid.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ
- Điều trị tấn công lần đầu ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ (bệnh dòng tuỷ: AML, không phải dòng lympho: ANLL), tiêm truyền tĩnh mạch mitoxantron 12 mg/m2/ngày trong 3 ngày (ngày 1 - 3), phối hợp với cytarabin (truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ, liều 100 mg/m2/ngày trong 7 ngày (ngày 1 - 7). Nếu bệnh nhân đáp ứng không hoàn toàn có thể nhắc lại liều mitoxantron 12 mg/m2, ngày 1 lần trong 2 ngày và 5 ngày cytarabin.
- Nếu xảy ra độc tính nặng đe dọa đến tính mạng không phải độc tính trên hệ tạo huyết trong đợt điều trị đầu thì ngừng dùng 2 ngày cho đến khi hết độc.
- Điều trị củng cố bao gồm mitoxantron 12 mg/m2/ngày tiêm truyền tĩnh mạch trong 2 ngày đầu tiên, phối hợp với cytarabin 100 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ trong 5 ngày đầu tiên. Đợt điều trị củng cố đầu tiên được tiến hành khoảng 6 tuần sau đợt điều trị cuối cùng, đợt điều trị củng cố thứ hai tiến hành 4 tuần sau đợt điều trị củng cố thứ nhất.
- Ung thư tuyến tiền liệt
- Mức liều khuyến cáo là 12 - 14 mg/m2, tiêm truyền tĩnh mạch nhanh, 21 ngày 1 lần. Mitoxantron được dùng như là thuốc hỗ trợ cho liệu pháp corticosteroid (ví dụ: Uống prednisolon 5 mg/lần, 2 lần/ngày, hydrocortison 40 mg/ngày).
- Do nguy cơ có độc tim, mitoxantron chỉ dùng đến tổng liều 140 mg/m2, còn liệu pháp corticosteroid vẫn tiếp tục.
- Xơ cứng bì rải rác
- Trước khi dùng lần đầu và mỗi lần dùng tiếp theo phải đánh giá tình trạng tim. Để giảm tình trạng mất chức năng thần kinh, giảm tần số tái phát ở bệnh nhân tiến triển thứ phát (mạn tính), bệnh nhân có tái phát tiến triển hoặc tiến triển xấu ở bệnh nhân đã giảm tái phát, liều khuyến cáo là 12 mg/m2 mitoxantron, tiêm truyền tĩnh mạch nhanh (5 - 15 phút), 3 tháng/lần.
- Tổng liều tích luỹ có thể tăng lên đến 140 mg/m2 đạt được sau khoảng 8 đến 12 lần dùng thuốc trong 2 đến 3 năm.
- U lympho không Hodgkin
- Mitoxantron 6 mg/m2 tiêm tĩnh mạch, ngày thứ nhất, chu kỳ 28 ngày, phối hợp với fludarabin 25 mg/m2 và cyclophosphamid 200 mg/m2 từ ngày 1 đến ngày 3.
- Điều trị trong 6 chu kỳ.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với mitoxantron
- Bệnh xơ cứng bì hệ thống với phân suất tống máu thất trái dưới 50%, hoặc suy giảm đáng kể chỉ số LVEF.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Bệnh nhân có tiền sử suy tủy thứ phát sau hóa trị liệu lần đầu, trừ khi lợi ích từ việc sử dụng lớn hơn nguy cơ suy tủy nghiêm trọng.
- Bệnh nhân có số lượng bạch cầu ít
- Bệnh nhân có tiền sử tim mạch
- Bệnh nhân ung thư hoặc bệnh xơ cứng bì rải rác điều trị bằng mitoxantron có nguy cơ bị bạch cầu cấp dòng tủy thứ phát.
- Người đang sử dụng thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin phối hợp với nhóm thuốc chống ung thư khác có tác dụng phá hủy DNA hoặc ở bệnh nhân ung thư tình trạng nặng có tiền sử sử dụng thuốc gây độc tế bào, hoặc bệnh nhân sử dụng liều cao anthracyclin.
- Nên điều trị dự phòng tăng acid uric trong máu và kiểm tra nồng độ acid uric huyết trong suốt thời gian điều trị.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Viêm tĩnh mạch, sưng, đau, rát | X | |||||
Hoại tử mô (sau thoát mạch) | X | ||||||
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ | X | |||||
U lành tính, u ác tính và không xác định | Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, hội chứng loạn sản cấp tính | X | |||||
Hệ thần kinh | Nhức đầu | X | |||||
Buồn ngủ, dị cảm nhẹ | X | ||||||
Tâm thần | Trầm cảm | X | |||||
Chuyển hóa | Glucose cao, kali thấp | X | |||||
Hội chứng ly giải khối u | X | ||||||
Mắt | Màng cứng giác mạc đổi màu xanh | X | |||||
Tim | Rối loạn nhịp tim, ECG bất thường | X | |||||
Loạn nhịp tim cấp tính, thay đổi điện tâm đồ thoáng qua, giảm cung lượng thất trái, suy tim, suy tim sung huyết | X | ||||||
Mạch máu | Hạ huyết áp | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Tiểu cầu thấp, giảm bạch cầu | X | |||||
Suy tủy | X | ||||||
Thiếu máu, giảm tiểu cầu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, viêm mũi | X | |||||
Viêm xoang | X | ||||||
Khó thở, viêm phổi | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, viêm miệng, tiêu chảy, đau dạ dày, táo bón, | X | |||||
Nôn mửa | X | ||||||
Chán ăn, xuất huyết tiêu hóa, thay đổi vị giác | X | ||||||
Viêm niêm mạc | X | ||||||
Gan mật | Tăng GGT | X | |||||
Tăng ALT, tăng AST | X | ||||||
Tăng nồng độ men gan, tăng bilirubin | X | ||||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc đảo ngược | X | |||||
Mề đay , phát ban, sắc tố móng, nấm móng | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Nhiễm trùng đường tiết niệu, nước tiểu bất thường | X | |||||
Tăng creatinin huyết thanh, tăng nito ure máu | X | ||||||
Suy thận, nước tiểu màu xanh làn sau 1-2 ngày dùng | X | ||||||
Hệ sinh sản | Rối loạn kinh nguyệt, viêm nội mạc tử cung | X | |||||
Rong kinh | X | ||||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Viêm amidan, viêm ruột, nhiễm virus, nấm da | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Mitoxantron có thể gây độc bào thai khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai. Tuy nhiên, có thể cân nhắc giữa lợi ích điều trị nhất định so với mức độ nguy cơ có hại cho thai nhi. Chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về sử dụng mitoxantron ở phụ nữ có thai. Phụ nữ điều trị xơ cứng bì rải rác nên kiểm tra tình trạng mang thai trước khi bắt đầu sử dụng mitoxantron. Chỉ sử dụng mitoxantron trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc các thuốc an toàn hơn không có hiệu quả hoặc các thuốc khác không thể sử dụng. Khi sử dụng, bệnh nhân mang thai cần được thông báo đầy đủ về nguy cơ với bào thai.
Cho con bú
Mitoxantron phân bố được vào sữa mẹ. Vì những phản ứng bất lợi nặng có thể xảy ra, nên ngừng cho bú trước khi điều trị.
5.6. Tương tác thuốc
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về tương tác thuốc.
- Tránh sử dụng đồng thời mitoxantron với natalizumab, vắc xin sống vì làm tăng tác dụng của những thuốc này.
- Trastuzumab làm tăng tác dụng của mitoxantron.
- Mitoxantron làm giảm hoạt tính của vắc xin bất hoạt.
- Mitoxantron có thể bị giảm tác dụng do một số cây thuộc chi Echinacea.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Có rất ít thông tin về độc tính cấp của mitoxantron, tuy nhiên cũng có những báo cáo về nhiều trường hợp quá liều một cách bất ngờ. 4 bệnh nhân tiêm tĩnh mạch 1 lần mitoxantron 140 – 180 mg/m2 từ một lần tiêm thể tích lớn gây giảm bạch cầu nghiêm trọng, kết hợp với nhiễm trùng dẫn đến tử vong.
Xử trí
Xử lý độc tính cần được duy trì trong suốt quá trình nhiễm khuấn bao gồm hỗ trợ về xử lý huyết học, biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho mitoxantron.
Viết bình luận