Thuốc, hoạt chất

Dung dịch tiêm Natri bicarbonat - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Dung dịch tiêm Natri bicarbonat - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Dung dịch tiêm Natri bicarbonat - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Thông tin dành cho chuyên gia


Natri bicarbonat là một chất được sử dụng để điều trị triệu chứng ợ chua, khó tiêu và khó chịu ở dạ dày cũng như điều trị nhiễm toan chuyển hóa liên quan đến các tình trạng như bệnh thận nặng và thiểu năng tuần hoàn do sốc.

Nguồn gốc: Natri bicarbonat là một dạng bột tinh thể, màu trắng thường được sử dụng làm chất đệm pH, chất bổ sung chất điện giải, chất kiềm toàn thân và trong các dung dịch tẩy rửa tại chỗ.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Natri bicarbonat

Tên biệt dược thường gặp: Natri Bicarbonat 1.4%, Natri Bicarbonat 4,2%

Natri bicarbonat


2. Dạng bào chế

Thuốc tiêm Natri Bicarbonat

Natri Bicarbonat 4,2%, Natri Bicarbonat 1,4%


3. Chỉ định

  • Điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa
  • Kiềm hóa nước tiểu trong trường hợp nhiễm độc phenobarbital

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm pháp lý: Dạng đơn thành phần hoặc phối hợp đường uống là thuốc không kê đơn OTC Dạng bào chế cho đường dùng khác là thuốc kê đơn ETC

Mã ATC: B05CB04, B05XA02

Natri bicarbonat giữ vai trò quan trọng trong hệ thống đệm của khoang ngoại bào. Tác dụng kiềm hóa xảy ra nhanh. Dung dịch Natri bicarbonat dùng có hiệu quả khi đường thông khí phổi không bị tổn thương vì tác dụng đệm làm tăng sự giải phóng carbon dioxid. Truyền natri bicarbonat gây ra tác dụng kiềm hóa nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hóa, nhiễm acid do acid lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch natri carbonat tác dụng xảy ra tức thời. Thuốc được hấp thu tốt.

Phân bố

Chưa có dữ liệu.

Chuyển hóa

Ðiều trị nhiễm acid chuyển hóa không được quá nhanh. Chỉ nên bắt đầu điều trị một nửa liều đã tính và sau đó dựa vào phân tích khí trong máu để tiếp tục điều trị về sau.

Thải trừ

Thải trừ qua thận.

* Nhi khoa

Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em (<2 tuổi) phải truyền tĩnh mạch chậm, việc truyền nhanh dung dịch natri bicarbonat ưu trương có thể gây tăng natri huyết, giảm áp lực dịch não tủy và có thể gây xuất huyết nội sọ. Không dùng >8 mmol/kg thể trọng/ngày

* Người già

Chưa ghi nhận


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm truyền Natri bicarbonat

Liều phụ thuộc vào mức độ mất cân bằng acid – base. 

  • Điều trị nhiễm toan chuyển hóa 

Sử dụng cho người lớn và trẻ em 

Theo chỉ số khí máu động mạch, tuổi, cân nặng, tình trạng bệnh, liều lượng sẽ được tính theo công thức sau: 

Liều natri bicarbonat (mmol) = mức thiếu hụt base (mmol/l) x thể trọng (kg) x 0,3 (Hệ số 0,3 tương ứng với tỷ lệ tương quan của dịch ngoại bào so với tổng lượng dịch cơ thể). 

Ví dụ: Nếu mức thiếu hụt base ở bệnh nhân nặng 70 kg là 5 mmol/l thì: 5 x 70 x 0,3 = 105 mmol natri bicarbonat được truyền (tương ứng với 630 ml dung dịch natri bicarbonat 1,4% (khối lượng/thể tích)).

Nếu không xét nghiệm được khí máu động mạch (ABGs) thì theo cách điều trị kinh nghiệm, tiêm truyền chậm vào tĩnh mạch lúc đầu 1 mmol/kg, sau 10 phút dùng không quá 0,5 mmol/kg. 

Sử dụng cho trẻ sơ sinh 

Ở trẻ sơ sinh, liều hàng ngày không được vượt quá 8 mmol/kg thể trọng/ngày, được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm. 

Việc điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa không nên tiến hành quá nhanh. Khuyến cáo chỉ nên dùng 1/2 liều tính toán được và tiếp tục điều chỉnh liều theo kết quả phân tích khí máu trong máu thực tế. 

Liều tối đa hàng ngày: Theo các yêu cầu điều chỉnh. 

  • Kiềm hóa nước tiểu 

Để kiềm hóa nước tiểu, liều được điều chỉnh theo độ pH mong muốn của nước tiểu và nên kèm theo giám sát cân bằng acid – base và cân bằng nước. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

5.2. Chống chỉ định

  • Nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm kiềm chuyển hóa
  • Giảm thông khí
  • Tăng natri huyết
  • Trong những tình huống mà việc tiêm natri là chống chỉ định như: suy tim, phù, tăng huyết áp, sản giật, tổn thương thận
  • Hạ calci huyết
  • Mất clorid
  • Tăng aldosteron máu
  • Suy thận
  • Có tiền sử sỏi thận tiết niệu

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Cần đặc biệt chú ý đến khả năng giảm kali huyết
  • Nếu việc cung cấp natri là chống chỉ định, nhưng chức năng thận không bị tổn thương, nên kiềm hóa bằng dung dịch tromethamin
  • Nguy cơ tăng natri huyết và tăng độ thẩm thấu ở người bệnh bị suy tim và suy thận, rồi dẫn đến nguy cơ tăng khối lượng máu và phù phổi. Đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận có tiểu ít, bí tiểu và những bệnh nhân đang sử dụng corticoid
  • Trong thời gian điều trị nhiễm acid bằng natri bicarbonat cần theo dõi điện giải huyết và tình trạng cân bằng acid-base 
  • Bất cứ khi nào truyền dung dịch natri bicarbonat, các thông số khí máu động mạch, đặc biệt là pH máu động /tĩnh mạch và nồng độ carbon dioxid phải được kiểm tra trước và trong suốt quá trình điều trị để giảm thiểu khả năng quá liều và gây chứng nhiễm kiềm.
  • Tai nạn do tiêm ngoại mạch các dung dịch ưu trương có thể gây kích ứng mạch hoặc vảy kết. Tránh sử dụng trên các tĩnh mạch da đầu
  • Nếu nhiễm toan hô hấp kết hợp với nhiễm toan chuyển hóa, phải sử dụng thông khí phổi và truyền dịch để tránh việc dư thừa CO2
  • Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em (<2 tuổi) phải truyền tĩnh mạch chậm, việc truyền nhanh dung dịch natri bicarbonat ưu trương có thể gây tăng natri huyết, giảm áp lực dịch não tủy và có thể gây xuất huyết nội sọ. Không dùng >8 mmol/kg thể trọng/ngày

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡngNhiễm kiềm, giảm kali huyết, tăng natri huyết, tăng áp suất thẩm thấu, giảm calci huyết, hạ đường huyết, nhiễm toan trong tế bào nghịch lý.     x
Rối loạn timSuy giảm tình trạng huyết động học kết hợp với quá tải tuần hoàn.     x
Rối loạn hệ thần kinhXuất huyết nội sọ (ở trẻ sơ sinh), dễ bị kích thích, hoặc co cứng     x
Rối loạn chung và tại vị trí tiêm truyền
 
Thoát mạch. Việc truyền không đúng có thể gây hoại tử mô     x

 

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Chưa xác định được tính an toàn khi truyền natri bicarbonat cho người mang thai. Tuy nhiên cần tránh dùng khi bị sản giật.

Cho con bú

Chưa xác định được tính an toàn khi truyền natri bicarbonat cho người đang cho con bú.

Cân nhắc kỹ về lợi ích so với nguy cơ khi sử dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú

Khả năng sinh sản

Chưa ghi nhận.

5.6. Tương tác thuốc

Việc kiềm hóa nước tiểu sẽ làm tăng thải trừ lên thận các thuốc là acid, ví dụ: tetracyclin, doxycylin, acid acetylsalicylic, chlorpropamid, lithium, methenamid. Nó làm tăng thời gian bán thải và thời gian tác dụng của các thuốc cơ bản như quinidin, amphetamin, ephedrin, pseudoephedrin, memantin và flecainid. Natri bicarbonat có thể làm tăng tái hấp thu ở ống thận mecamylamin gây hạ huyết áp.

Tránh dùng natri bicarbonat với rượu.

Thận trọng khi sử dụng ion natri cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid hoặc corticotropin.

Nhiễm kiềm kèm hạ clorid có thể xảy ra nếu sử dụng kết hợp natri bicarbonat với thuốc lợi tiểu hạ kali như bumetanid, acid ethacrymic, furosemid và thiazid.

Sử dụng đồng thời natri bicarbonat ở những bệnh nhân đang dùng thuốc bổ sung kali có thể làm giảm nồng độ kali huyết bằng cách thúc đẩy sự di chuyển ion nội bào.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Nhiễm kiềm chuyển hóa

Hạ kali huyết hoặc gây co cứng cơ do giảm calci huyết

Xử trí 

Khi quá liều cần ngừng tiêm truyền. Để khống chế các triệu chứng nhiễm kiềm, người bệnh nên thở bằng cách hít lại không khí thở ra, hoặ nếu nặng hơn có thể tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%.

Trong trường hợp giảm kali huyết, có thể dùng kali clorid. Nếu ở người bệnh xuất hiện co cứng cơ mà không thể khống chế được bằng cách hít lại không khí thở ra, có thể cần dùng calci gluconat.

Đang xem: Dung dịch tiêm Natri bicarbonat - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng