Thuốc tiêm Netilmicin sulfat - Kháng sinh nhóm aminoglycosid
Thông tin dành cho chuyên gia
Netilmicin sulfat là một kháng sinh thuộc nhóm kháng sinh aminoglycosid được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng trong cơ thể. |
Nguồn gốc: Netilmicin là một dẫn xuất 1-N-ethyl bán tổng hợp của sisomycin, một kháng sinh aminoglycosid có tác dụng tương tự như gentamicin, nhưng ít độc tính trên tai và thận hơn. Netilmicin ức chế tổng hợp protein ở các sinh vật nhạy cảm bằng cách liên kết với tiểu đơn vị 30S ribosom của vi khuẩn và can thiệp vào sự liên kết mRNA và vị trí tRNA của chất nhận. Tác dụng diệt khuẩn của netilmiicin chưa được hiểu đầy đủ.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Netilmicin sulfat
Tên biệt dược thường gặp: Netilmicin, Amvitacine, A.T Neltimicin inj, Bigentil , BFS-Netilmicin, Tilmizin, Negracin, Nelcin, Netilmicin Kabi, Clidimax, Clindimax injection, Huftil Inj., Sultinet Injection, Paceject injection, Nextin Injection, Zinfoxim Inj,..
2. Dạng bào chế
Dung dịch tiêm: 25mg/ml; 50mg/ml; 75mg/ml; 100mg/ml
Dung dịch tiêm truyền 150mg/50ml, 300mg/100ml
3. Chỉ định
- Điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram – âm bao gồm cả vi khuẩn đã kháng gentamicin và tobramycin, amikacin, kanamycin:
- Nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp.
- Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Viêm phổi do các vi khuẩn Gram – âm.
- Nhiễm khuẩn máu.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm (bao gồm cả nhiễm trùng vết bỏng).
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu hay tái phát và có biến chứng, nhiễm trùng lậu cấp tính.
- Netilmicin có thể phối hợp với penicilin hoặc cephalosporin nhưng phải tiêm riêng.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm aminoglycosid
Netilmicin là một aminoglycosid bán tổng hợp, có tác dụng diệt khuẩn nhanh, phổ kháng khuẩn tương tự gentamicin sulfat, nhưng có thể ít gây độc cho tai và thận hơn ở người cần phải điều trị lâu trên 10 ngày. Hiệu quả diệt khuẩn của aminoglycosid càng lớn khi nồng độ kháng sinh càng cao. Do có hiệu quả hậu kháng sinh nên hoạt tính diệt khuẩn vẫn còn duy trì sau khi nồng độ trong huyết tương đã giảm xuống dưới MIC (nồng độ ức chế tối thiểu); khoảng thời gian có hiệu quả này phụ thuộc nồng độ. Đó là đặc tính giải thích cho liệu pháp tổng liều aminoglycosid đưa 1 lần trong ngày.
Cơ chế tác dụng: Aminoglycosid ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn do cố định vào receptor đặc hiệu trên tiểu đơn vị 30S ribosom dẫn đến dịch mã sai. Do dịch mã sai, vi khuẩn không tổng hợp được protein hoặc tổng hợp ra những protein không có chức năng sinh học làm cho vi khuẩn chết.
Phổ tác dụng tương tự gentamicin: Có tác dụng với hầu hết các Enterobacteriaceae và các vi khuẩn Gram – âm ưu khí bao gồm E. coli, Proteus mirabilis, Proteus indol dương tính, Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Providencia và Serratia spp.; các chủng Acinetobacter và Pseudomonas còn nhạy cảm. Thuốc có tác dụng tốt với một số vi khuẩn Gram – dương, không có hoạt tính chống vi khuẩn kỵ khí. Thuốc có tác dụng cả với tụ cầu sinh ra penicillinase kể cả các chủng kháng methicilin.
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của netilmicin đối với hầu hết các chủng vi khuẩn nhạy cảm là 0,25 – 2 microgam/ml; nhưng những vi khuẩn có MIC < 8 microgam/ml được coi là nhạy cảm. Netilmicin bền vững với nhiều enzym của vi khuẩn làm bất hoạt aminoglycosid, vì vậy thuốc vẫn có tác dụng với một số chủng kháng gentamicin hoặc tobramycin, nhưng kém hơn amikacin.
Tỷ lệ vi khuẩn Gram – âm kháng netilmicin khoảng 5 – 20%
Cơ chế tác dụng:
Netilmicin là 1 aminoglycosid bán tổng hợp có tác dụng diệt khuẩn nhanh, Netilmicin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S làm cho trình tự sắp xếp các acid amin của vi khuẩn không đúng, tạo ra các protein không có hoạt tính làm vi khuẩn bị tiêu diệt.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm bắp liều netilmicin 2 mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 0,5 – 1 giờ là 7 microgam/ml, cũng đạt nồng độ tương tự như sau khi truyền tĩnh mạch cùng liều trong một giờ. Khi tiêm tĩnh mạch nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương có thể nhất thời cao gấp 2 – 3 lần so với truyền tĩnh mạch chậm cùng liều. Người bệnh bị sốt hoặc thiếu máu có nồng độ netilmicin huyết tương thấp hơn so với những người bệnh không sốt hoặc không thiếu máu, do nửa đời của thuốc ngắn hơn, tuy nhiên những trường hợp này không cần hiệu chỉnh liều. Ở người bị bỏng nặng, nếu cho 1 liều, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể thấp hơn dự kiến. Do đó, cần phải định lượng nồng độ thuốc trong huyết tương để điều chỉnh liều.
Phân bố
Thuốc được phân bố ở dịch ngoại bào: Huyết tương, dịch màng bụng, dịch màng tim, dịch màng phổi, dịch viêm ổ áp xe, hoạt dịch. Nồng độ thuốc thấp trong mật, sữa, dịch tiết phế quản, đờm, dịch não tuỷ.
Thuốc không vượt qua hàng rào máu – não ở liều điều trị thông thường dành cho người lớn, một lượng nhỏ thuốc qua được màng não khi màng não bị viêm. Nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ ở trẻ sơ sinh cao hơn ở người lớn.
Netilmicin cũng được phân bố ở các mô trong cơ thể; nồng độ cao trong gan, phổi và đặc biệt thận, nhưng thấp trong cơ, mỡ và xương. Cũng giống như các aminoglycosid khác, netilmicin gắn với protein huyết tương ở tỷ lệ thấp (0 – 10%).
Chuyển hóa
Chưa có thông tin về chuyển hóa của Netilmicin.
Thải trừ
Thời gian bán thải của netilmicin là 2 – 2,5 giờ. Thuốc bài tiết qua thận dưới dạng chất không chuyển hoá bằng cơ chế lọc qua cầu thận. Khoảng 80% liều đưa vào được thải trừ ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Ở người suy thận, nửa đời thải trừ kéo dài tuỳ thuộc mức độ suy thận, có thể tới 100 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Cách dùng :
Netilmicin được dùng dưới dạng muối sulfat, nhưng liều được biểu thị dưới dạng base. Thuốc thường dùng tiêm bắp với liều 4 – 6 mg/kg/ngày, một lần duy nhất hoặc có thể chia đều cách nhau 8 hoặc 12 giờ.
Dung dịch tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 – 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút đến 2 giờ, pha trong 50 – 200 ml dịch truyền. Với trẻ em, lượng dịch truyền cần giảm đi tương ứng. Không chỉ định tiêm dưới da vì nguy cơ hoại tử da.
Liều dùng:
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe doạ tính mạng, có thể dùng 7,5 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, cách nhau 8 giờ, trong thời gian ngắn. Ngay khi biểu hiện lâm sàng cho phép, phải đưa liều trở lại 6 mg/kg/ngày hoặc thấp hơn, thường là sau 48 giờ.
Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, dùng liều duy nhất mỗi ngày 150 mg, trong 5 ngày, hoặc 3 – 4 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ.
Các liều như trên có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 – 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút đến 2 giờ, pha trong 50 – 200 ml dịch truyền. Với trẻ em, lượng dịch truyền cần giảm đi tương ứng. Không chỉ định tiêm dưới da vì nguy cơ hoại tử da.
Thời gian điều trị netilmicin thường từ 7 – 14 ngày.
Liều cho trẻ em:
Trẻ đẻ non và sơ sinh dưới 1 tuần tuổi: 6 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ. Có thể dùng liều 4 – 6,5 mg/kg/ngày cho trẻ dưới 6 tuần tuổi, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.
Với trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và trẻ lớn, dùng liều 5,5 – 8 mg/kg/ngày chia làm 3 lần cách nhau 8 giờ hoặc 2 lần cách nhau 12 giờ.
Giám sát nồng độ thuốc điều trị: Netilmicin cũng như các aminoglycosid khác là thuốc có phạm vi điều trị hẹp. Cần theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh ở mọi người đã dùng thuốc, và ở trẻ mới sinh, người cao tuổi, người suy thận hoặc điều trị kéo dài. Nồng độ netilmicin trong huyết thanh ở phạm vi điều trị là 6 – 12 microgam/ml, nếu nồng độ đỉnh (15 – 30 phút sau khi tiêm) > 16 microgam/ml hoặc nồng độ đáy (trước khi đưa liều tiếp theo) > 2 microgam/ml trong thời gian dài sẽ có nguy cơ độc tính cao, cần hiệu chỉnh liều để đạt nồng độ điều trị.
Liều dùng với suy thận
Cần phải điều chỉnh liều và kiểm tra đều đặn chức năng thận, ốc tai – tiền đình và nếu có thể đo nồng độ thuốc trong huyết thanh.
* Điều chỉnh liều theo trị số creatinin huyết thanh: Có thể chọn 1 trong 2 cách sau:
– Giữ nguyên liều 2 mg/kg và kéo dài khoảng cách các lần tiêm. Khoảng cách (theo giờ) giữa 2 lần tiêm tính bằng cách nhân với 0,8 giá trị của creatinin huyết thanh (tính bằng mg/lít). Thí dụ một người bệnh nhân nặng 60 kg, creatinin huyết thanh là 30 mg/lít, thì nên tiêm một liều 120 mg (2 mg/kg) cứ 24 giờ 1 lần (30 x 0,8 = 24).
– Giữ nguyên khoảng cách tiêm là 8 giờ nhưng giảm liều. Trường hợp này, sau khi tiêm một liều nạp 2 mg/kg, cứ 8 giờ một lần tiêm một liều đã điều chỉnh bằng cách chia liều nạp cho 1/10 trị số creatinin huyết thanh (tính bằng mg/lít). Thí dụ một bệnh nhân nặng 60 kg, creatinin huyết thanh là 30 mg/lít, sau khi tiêm một liều nạp 120 mg/kg (2 mg/kg) thì nên tiêm liều 40 mg (120: 3) cứ 8 giờ 1 lần. Cách điều chỉnh liều này cho phép đạt các nồng độ netilmicin trong huyết thanh cao hơn, nhưng cần phải kèm theo kiểm tra đều đặn nồng độ netilmicin trong huyết thanh.
* Điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin: Tiêm một liều khởi đầu 2 mg/kg. Sau đó, cứ 8 giờ một lần, tiêm các liều được tính theo công thức như sau:
Thí dụ một người bệnh có độ thanh thải creatinin là 30 ml/phút, liều được giảm xuống như sau: 2 mg/ kg x 30/100 = 0,6 mg/kg, cứ 8 giờ một lần tiêm.
* Trường hợp người bệnh thẩm tách máu định kỳ: Tiêm tĩnh mạch chậm liều 2 mg/kg vào cuối mỗi buổi thẩm tách máu.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với Netilmicin và các aminoglycosid khác.
Nhược cơ nặng.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Do độc tính của netilmicin giống như các aminoglycosid khác, cần giảm liều netilmicin tuỳ theo mức độ cao tuổi và mức độ suy thận. Không dùng liều cao quá netilmicin cho người cao tuổi và cần theo dõi chức năng thận.
- Thận trọng ở trẻ đẻ non và trẻ mới sinh, vì chức năng thận ở những người bệnh này chưa hoàn thiện nên kéo dài nửa đời của thuốc, gây nguy cơ độc tính cao. Liều dùng ở trẻ em cần thay đổi cho phù hợp
Người bệnh bị mất nước cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ gây độc.
Người bệnh có rối loạn thần kinh cơ như nhược cơ, bệnh Parkinson, vì thuốc này có thể làm yếu cơ nặng hơn do tác dụng giống curare trên khớp thần kinh cơ.
Natri sulfat và natri metabisulfit có trong thuốc tiêm, netilmicin sulfat có thể gây các phản ứng dạng dị ứng, sốc phản vệ hoặc hen ở một vài người bệnh nhạy cảm.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Khi sử dụng thuốc không nên lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn của netilmicin tương tự gentamicin, phổ biến nhất là độc với thận (có thể suy thận cấp, đái nhiều hoặc đái ít, khát nước) ; Độc thần kinh (Co thắt cơ, co giật); Độc ốc tai tiền đình (Nghe kém, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, nôn, buồn nôn)
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | |||||||
Co giật, buồn ngủ | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Giãn mạch | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Liệt cơ hô hấp | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Netilmicin qua được nhau thai và có thể gây độc cho thai. Do đó, cần cân nhắc lợi ích – nguy cơ khi phải dùng netilmicin như trong những bệnh nặng đe doạ tính mạng mà các thuốc khác không thể sử dụng được hoặc không có hiệu lực.
Cho con bú
Các aminoglycosid được bài tiết vào sữa với lượng nhỏ, nhưng các aminoglycosid nói chung đều hấp thu kém qua đường tiêu hoá và cho đến nay, chưa có tài liệu về độc hại đối với trẻ đang bú mẹ.
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu có sẵn về ảnh hưởng của Nettacin đối với khả năng sinh sản của con người.
5.6. Tương tác thuốc
Sử dụng netilmicin với kháng sinh aminoglycosid khác hoặc capreomycin sẽ làm tăng độc tính trên thính giác, trên thận và ức chế thần kinh – cơ. Hơn nữa, sử dụng đồng thời hai aminoglycosid có thể làm giảm khả năng thấm thuốc vào trong tế bào vi khuẩn do cơ chế cạnh tranh..
Không nên dùng phối hợp netilmicin với độc tố botalium do tăng tác dụng của độc tố này.
Sử dụng đồng thời netilmicin và các kháng sinh nhóm beta-lactam (các kháng sinh penicilin hoặc cephalosporin) làm tăng nguy cơ độc tính trên thận. Vì vậy cần theo dõi chức năng thận trước và trong quá trình điều trị cho bệnh nhân và hiệu chỉnh liều trong trường hợp cần thiết.
Phối hợp aminoglycosid với vancomycin trong điều trị viêm màng trong tim nhiễm khuẩn do Streptococci, Corynebacteria hoặc nhiễm tụ cầu kháng thuốc có khả năng tăng độc tính trên thận hoặc thính giác. Cần theo dõi chức năng thận, giám sát nồng độ thuốc để hiệu chỉnh liều netilmicin.
Sử dụng đồng thời kháng sinh aminoglycosid nói chung với methoxyluran hoặc polymyxin làm tăng độc tính trên thận hoặc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ. Dùng một số thuốc gây mê cấu trúc hydrocarbon halogen hóa, thuốc giảm đau opioid, các thuốc ức chế thần kinh – cơ hoặc truyền máu chống đông có citrat đồng thời với kháng sinh aminoglycosid có nguy cơ ức chế thần kinh – cơ, gây vếu hoặc liệt cơ hô hấp, dẫn đến suy hô hấp. Do đó, thận trong sử dụng netilmicin đồng thời với các thuốc trên trong quá trình phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật, theo dõi mức độ giãn cơ cuối phẫu thuật.
Thận trọng khi sử dụng netilmicin đồng thời với các thuốc lợi tiểu quai như acid ethacrinic, furosemid, bumetamid do các thuốc này làm tăng nồng độ của netilmicin trong mô và huyết thanh, dẫn đến hiệp đồng làm tăng độc tính của netilmicin.
Sử dụng đồng thời netilmicin và các thuốc chống hủy xương nhóm bisphosphonat có nguy cơ hạ calci máu nghiêm trọng do tác dụng làm giảm calci máu của hai thuốc. Thận trọng khi sử dụng kết hợp các thuốc này và theo dõi chặt chẽ nồng độ calci và magnesi huyết của bệnh nhân.
Thận trọng khi phối hợp netilmicin với amphotericin B, ciclosporin, tacrolimus, sirolimus và các dẫn chất platin (cisplatin, oxaliplain) do có khả năng tăng độc tính trên thận, đặc biệt trên các bệnh nhân đã suy giảm chức năng thận trước đó.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Tăng nặng các độc tính của netilmicin
Xử trí
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu nên điều trị quá liều chỉ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Phương pháp điều trị quá liều netilmicin được khuyến cáo như sau:
Chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng để loại thuốc ra khỏi máu với người bệnh suy thận.
Dùng thuốc kháng cholinesterase, các muối calci, hoặc hô hấp nhân tạo để điều trị tình trạng yếu hoặc liệt cơ hô hấp do thuốc làm ức chế thần kinh cơ kéo dài.
Viết bình luận