Thuốc tiêm Nimotuzumab - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Nimotuzumab là một kháng thể đơn dòng nhắm mục tiêu EGFR được sử dụng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ và u nguyên bào thần kinh đệm. |
Nguồn gốc: Nó được phát triển tại Trung tâm miễn dịch học phân tử (CIM) ở Havana, Cuba. Các đơn vị được cấp phép khác cho nimotuzumab bao gồm Biocon BioPharmaceuticals Ltd. (BBPL) ở Ấn Độ, Biotech Pharmaceutical Co. Ltd. ở Trung Quốc, Delta Laboratories ở. Colombia, European Chemicals SAC, Quality Pharma ở Peru, Eurofarma Laboratorios Ltda. ở Brazil, Ferozsons Labs ở Pakistan, Laboratorio Elea SACIFyA ở Argentina, EL KENDI Pharmaceutical ở Algeria và Laboratorios PiSA ở Mexico. Tính đến năm 2014 Nimotuzumab đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng bổ sung I và II.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Nimotuzumab
Tên biệt dược thường gặp: Nimotuzumab, CIMAHer
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Các loại hàm lượng: Dung dịch tiêm Nimotuzumab (Kháng thể đơn dòng kháng receptor Yếu tố Tăng trưởng Biểu bì Người) 5 mg/ml
3. Chỉ định
- Nimotuzumab phối hợp với xạ trị và/ hoặc hóa trị chỉ định trên bệnh nhân có khối u đầu cổ giai đoạn tiến xa.
- Nimotuzumab được chỉ định dùng để điều trị bệnh nhân mắc ung thư tế bào thần kinh đệm thể đa dạng và thể không điển hình cùng với xạ trị.
- Nimotuzumab được chỉ định điều trị đơn độc trên bệnh nhi đối với ung thư tế bào sao tái phát sau phẫu thuật, hoặc sau hoá trị liệu và xạ trị
- Nimotuzumab được chỉ định trên bệnh nhi mới chẩn đoán ung thư tế bào sao thể ác tính cao điều trị phối hợp xạ trị và hóa trị.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị ung thư.
Nimotuzumab là kháng thể đơn dòng người gắn đặc hiệu với Receptor của Yếu tố Tăng trưởng Biểu bì (EGF-R) với ái lực cao.
Kháng thể đơn dòng này thu được bằng cách nhân dòng một số vùng kháng thể của chuột ior egf-r3 vào hệ thống miễn dịch người (Eu đối với chuỗi nặng và REI đối với chuỗi nhẹ). Nó là kháng thể IgG1 có phân tử lượng 170 Kd
EGF-R là glycoprotein xuyên màng có trọng lượng 170 Kd. Phần bên trong tế bào của protein này liên hệ mật thiết với hoạt động của tyrosin kinase và sự biểu hiện quá mức của nó trên các tế bào ung thư làm biến đổi quá trình sinh sản của tế bào ( tăng sinh sản tế bào), ngăn chặn chết tế bào theo chương trình, làm tăng sinh mạch, tăng tỷ lệ chết, tăng di căn tế bào.
Bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ giai đoạn tiến xa:
Trên bệnh nhân ung thư có tổn thương giai đoạn III và IV, điều trị đặc hiệu là xạ trị và hoá xạ trị. Tỷ lệ đáp ứng (toàn phần và một phần) với xạ trị và hoá xạ trị trong giai đoạn này là 30-40% và 50-60%. Sử dụng Nimotuzumab, phối hợp với xạ trị và hoá xạ trị tăng tỷ lệ đáp ứng lên 70% (kết hợp Nimotuzumab với xạ trị) và lên tới 100% (kết hợp hóa xạ trị với Nimotuzumab), trong đó thời gian sống trung bình của những bệnh nhân điều trị bằng Nimotuzumab phối hợp với hóa xạ là 70% sau 30 tháng theo dõi
Bệnh nhi mắc ung thư tế bào sao thể ác tính cao tái phát
Đối với bệnh nhi mắc ung thư tế bào sao thể ác tính cao tái phát sau phẫu thuật, sau xạ trị và sau hóa trị liệu, các phác đồ hoá trị liệu có thời gian sống thêm khoảng 1 tháng. Thời gian sống trung điểm (median) cho các bệnh nhi trong nghiên cứu điều trị đơn độc Nimotuzumab ở liều 150 mg là 8, 9 tháng. Khả năng kiểm soát và ổn định bệnh đã được ghi nhận.
Người lớn mắc ung thư tế bào thần kinh đệm thể đa dạng
Đối với bệnh nhân mắc ung thư tế bào thần kinh đệm thể đa dạng mà điều trị bằng Nimotuzumab cùng với xạ trị thì thời gian sống trung điểm và trung bình tuần tự là 16,3 và 20,45 tháng. Trong khi đó nếu chỉ điều trị bằng xạ trị thì chỉ là 12 tháng.
Hiện chưa thấy có tác dụng phụ nghiêm trọng nào của thuốc trên bệnh nhân được điều trị bằng Nimotuzumab.
Cơ chế tác dụng:
Nimotuzumab ức chế quá trình gắn EGF với receptor của nó và ức chế tế bào ung thư cả trong ống nghiệm và trên cơ thể sống và có khả năng chống tăng sinh mạch, chống phân bào và chống chết tế bào theo chương trình trên các khối u có tăng sinh EGF-R.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Chưa có thông tin.
Phân bố
Chưa có thông tin.
Chuyển hóa
Chưa có thông tin.
Thải trừ
Thời gian bán huỷ (t1/2β) là 62,91; 82,60; 302,94; 304,51 giờ cho liều 50, 100, 200 và 400 mg.
Độ thanh thải toàn phần là 1,22; 0,69; 0,41 và 0,74 (ml/phút) cho các liều 50, 100, 200 và 400 mg tương ứng.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm Nimotuzumab 5 mg/ml.
Bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ giai đoạn tiến xa:
- Đối với bệnh ung thư đầu mặt cổ, liều khuyến cáo là 200 mg, mỗi tuần một lần trong vòng 6 tuần. Trong thời gian điều trị này bệnh nhân vẫn nên điều trị xạ trị và/hoặc hoá trị liệu chuẩn.
- Trong thời gian củng cố, liều khuyên dùng là 200 mg, dùng 15 ngày một lần cho tới khi triệu chứng lâm sàng giảm bớt.
Bệnh nhi mắc ung thư tế bào sao thể ác tính cao tái phát
- Liều khuyên dùng là 150 mg/m2 da cơ thể, dùng một mình mỗi tuần một lần trong 6 tuần.
- Trong thời gian củng cố, liều khuyên dùng là 150 mg/m2, dùng 15 ngày một lần cho tới khi triệu chứng lâm sàng giảm bớt.
Người lớn mắc ung thư tế bào thần kinh đệm thể đa dạng và thể không điển hình
- Liều khuyên dùng là 200 mg, dùng một lần một tuần trong vòng 6 tuần, kết hợp với xạ trị chuẩn.
- Trong thời gian củng cố, liều khuyên dùng là 200 mg, dùng 15 ngày một lần cho tới khi triệu chứng lâm sàng giảm.
Trong tất cả các loại chỉ định, truyền tĩnh mạch liên tục Nimotuzumab trong khoảng thời gian trên 30 phút và thuốc được hoà tan với 250 ml muối đẳng trương
Thời gian điều trị
Điều trị với Nimotuzumab trong tất cả các chỉ định đều được thực hiện trong 2 giai đoạn: Giảm bệnh và củng cố
Giai đoạn giảm bệnh sẽ được điều trị một lần một tuần cho tới khi 6 liều dùng hoàn tất, điều trị đồng thời với hoá trị liệu hoặc xạ trị được khuyến cáo. Thời gian tạm ngừng điều trị Nimotuzumab sẽ được áp dụng khi xạ trị hoặc hoá xạ trị tạm ngừng. Khi dùng lại xạ trị/ hoá xạ trị, tiếp tục dùng Nimotuzumab.
Trong giai đoạn củng cố, điều trị Nimotuzumab sẽ được áp dụng 15 ngày một lần cho tới khi triệu chứng lâm sàng giảm.
5.2. Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Nimotuzumab nên được chỉ định thận trọng trên các bệnh nhân mà trước đó đã được điều trị với kháng thể đơn dòng EGF-r3 từ chuột. Nimotuzumab nên thận trọng khi dùng trên các bệnh nhân có các bệnh mãn tính trong giai đoạn mất bù như: suy tim, đái đường hoặc tăng huyết áp động mạch.
Nimotuzumab không có chứa các chất bảo quản vì vậy cần pha dung dịch truyền ngay khi mở nắp lọ.
Nimotuzumab khi hòa với dung dịch muối sinh lý 0,9% có thể ổn định trong vòng 72 giờ nếu để ở 27oC hoặc thấp hơn. Nếu quá thời gian trên, loại bỏ dung dịch đã pha.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Một vài tác dụng phụ có thể làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân gặp phải một số tác dụng phụ như run, mất ngủ, ảo giác thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ cơ bản sau khi dùng Nimotuzumab bao gồm nhẹ và trung bình như: run, ớn lạnh, buồn nôn, nôn, thiếu máu, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, sốt, tăng phosphatase kiềm, GOP và GTP.
Các tác dụng phụ khác ít gặp hơn như mất ngủ, ảo giác, đau cơ, khó nuốt, khô miệng, nóng, ngứa, đỏ da, yếu tay, tăng creatinin, hạ bạch cầu, đái máu, đau ngực và xanh tím miệng.
Tác dụng phụ của thuốc đáp ứng tốt với thuốc giảm đau và thuốc kháng histamin với liều thông thường.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, thiếu máu tán huyết | x | |||||
Giảm Bạch cầu, giảm tiểu cầu | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Cơ, xương | Đau cơ | x | |||||
Thận và tiết niệu | Tăng creatinin | x | |||||
Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x | ||||||
Gan, mật | Tăng transaminase, tăng bilirubin trong máu. | x | |||||
Tăng men gan, tổn thương suy giảm chức năng gan. | x | ||||||
Viêm gan, viêm túi mật. | x | ||||||
Khác |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không dùng Nimotuzumab trong lúc có thai và trên phụ nữ cho con bú
Cho con bú
Không dùng Nimotuzumab trong lúc có thai và trên phụ nữ cho con bú
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
Hiện chưa có các đánh giá về tương tác của Nimotuzumab với các hóa chất chống ung thư. Tuy nhiên có tác dụng hiệp đồng và tác dụng chống khối u khi các thuốc ức chế EGF-R dùng cùng hóa chất kháng ung thư.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Chưa có báo cáo về quá liều.
Xử trí
Theo dõi và điều trị triệu chứng.
Viết bình luận