
Thuốc tiêm Paclitaxel - Thuốc điều tị ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Paclitaxel được chiết xuất từ vỏ cây thông đỏ Taxus brevifolia, là một thuốc chống ung thư. |
Nguồn gốc: Paclitaxel, hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ Taxus brevifolia, là một thuốc chống ung thư được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư vú, ung thư buồng trứng và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Bên cạnh đó, loại thuốc này còn dùng trong chữa trị ung thư Kaposi – loại ung thư hiếm gặp liên quan đến người mắc hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS). Paclitaxel lần đầu được chấp thuận trong y tế vào năm 1993.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Paclitaxel
Tên biệt dược thường gặp: Taxol, Paxus, Calitaxel, Antilex, Canpaxel, Moliavex, Paclitaxel "Ebewe"
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm, dung dịch đậm đặc pha tiêm
Các loại hàm lượng: Lọ thủy tinh 5 ml; 16,7 ml; 25 ml và 50 ml dung dịch đậm đặc 6 mg/ml
3. Chỉ định
- Điều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các anthracyclin và platin đã thất bại hay bị chống chỉ định.
- Paclitaxel được sử dụng kết hợp với doxorubicin trong điều trị bổ trợ là phác đồ được lựa chọn hàng đầu trong điều trị ung thư vú di căn. Điều trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã thất bại hoặc ung thư vú tái phát trong thời gian 6 tháng sau điều trị bổ trợ.
- Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư Kaposi liên quan đến AIDS.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, thuộc nhóm taxan
Cơ chế tác dụng: Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các ống vi thể và làm ổn định các ống vi thể sẵn có do ức chế quá trình giải trùng hợp. Do đó, ức chế sự tái cấu trúc bình thường của mạng ống vi thể rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bào và cả với hoạt động của ty lạp thể. Paclitaxel cũng gây tạo thành các cấu trúc bất thường trong các ống vi thể trong quá trình phân bào, kết quả là phá vỡ các nhiễm sắc thể. Tuy chưa được nghiên cứu kỹ nhưng do cơ chế tác dụng của nó, paclitaxel được coi là chất gây ung thư và độc đối với gen. Paclitaxel có thể ức chế sự tăng sinh tế bào và điều hòa đáp ứng miễn dịch.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh mạch và giảm theo mô hình 2 pha.
Phân bố
Thuốc phân bố rộng vào các mô và dịch cơ thể, có thể bị ảnh hưởng bởi liều và thời gian truyền. Tỷ lệ gắn với protein là 89% đến 98% và không bị thay đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason hoặc diphenhydramin. Ở giai đoạn ổn định, thể tích phân bố là 5 - 6 lít/ kg thể trọng, thể tích phân bố của người tiêm truyền từ 1 đến 6 giờ là 67,1 lít/m2 và của người tiêm truyền 24 giờ là 227 đến 688 lít/m2
Chuyển hóa
Paclitaxel được chuyển hóa tại gan thông qua cytochrom P450; isoenzym CYP2C8 và CYP3A4, và tạo ra chất chuyển hóa chủ yếu là 6α-hydroxypaclitaxel.
Thải trừ
Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2 - 13% lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng ban đầu; như vậy là ngoài thận còn có những đường đào thải khác (đào thải qua phân ~ 70%, trong đó 5% là dạng chưa chuyển hóa).
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Tất cả bệnh nhân phải được chuẩn bị dùng thuốc trước khi cho sử dụng paclitaxel để phòng ngừa các phản ứng quá mẫn cảm. Trước mỗi chu kỳ điều trị, bệnh nhân phải dùng các thuốc sau:
- Dexamethason 20mg uống 12 giờ và 6 giờ trước khi bắt đầu tiêm truyền Paclitaxel.
- Promethazin 25-50mg hay các chất kháng H1 thích hợp khác tiêm tĩnh mạch 30 phút trước khi bắt đầu tiêm truyền Paclitaxel.
- Cimetidin 300mg hay ranitidin 50mg tiêm truyền tĩnh mạch trong hơn 15 phút, trước khi bắt đầu tiêm truyền Paclitaxel 30 phút.
- Điều trị đầu tay ung thư biểu mô buồng trứng: Phác đồ được khuyến cáo là phối hợp
- Paclitaxel 175 mg/m2 IV/3 giờ, sau đó cisplatin 75 mg/m2, mỗi 3 tuần, hoặc
- Paclitaxel 135 mg/m2, trong 24 giờ, sau đó dùng cisplatin 75 mg/m2, với khoảng cách là 3 tuần giữa 2 đợt điều trị.
- Điều trị ung thư biểu mô buồng trứng và ung thư biểu mô vú:
- Liều Paclitaxel được khuyến cáo là 175 mg/m2, trong 3 giờ, với khoảng cách là 3 tuần giữa 2 đợt điều trị.
- Sau lần dùng Paclitaxel đầu, các liều sau đó nên được điều chỉnh tùy theo mức độ dung nạp của từng bệnh nhân.
- Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
- Liều Paclitaxel được khuyến cáo là 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó cisplatin 80 mg/m2, với khoảng cách là 3 tuần giữa hai đợt điều trị.
- Sau liều đầu tiên, phải điều chỉnh lại liều lượng tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân.
- Điều trị KS liên quan đến AIDS: Liều khuyến cáo của paclitaxel là 100 mg/m2 được tiêm tĩnh mạch 3 giờ một lần mỗi hai tuần.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với paclitaxel
- Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính < 1.500/mm3 hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.
- Người mang thai hay đang cho con bú
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Những người già thường tăng nguy cơ bị độc tính (bệnh thần kinh, giảm bạch cầu hạt)
- Bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính mức cơ bản dưới 1.500 tế bào/mm3. Không nên tái điều trị cho bệnh nhân trong các chu kỳ tiếp cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính về mức > 1.500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu về mức > 100.000 tế bào/mm3
- Bệnh nhân có rối loạn hoặc suy chức năng gan. Paclitaxel được khuyến cáo không sử dụng trong trường hợp transaminase tăng 10 lần so với giá trị giới hạn trên người bình thường, hoặc bilirubin > 7,5 mg/100 ml hoặc 5 lần so với giới hạn trên của người bình thường
- Người bệnh có bệnh tim
- Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh thần kinh ngoại vi (do hóa trị liệu hoặc bệnh thần kinh do đái tháo đường).
- Khi tiêm truyền lần lượt nhiều thuốc, các dẫn xuất của taxan (paclitaxel, docetaxel) nên dùng trước các dẫn xuất của platin để giảm nguy cơ suy tủy.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Suy nhược, sốt, phù nề, khó chịu | X | |||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn nhẹ (chủ yếu là đỏ bừng và phát ban) | X | |||||
Phản ứng quá mẫn đáng kể cần điều trị (ví dụ: hạ huyết áp, suy hô hấp, nổi mày đay toàn thân, ớn lạnh, đau lưng , đau ngực, nhịp tim nhanh, đau bụng | X | ||||||
Phản ứng phản vệ | X | ||||||
Sốc phản vệ | X | ||||||
U lành tính, u ác tính và không xác định | Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, hội chứng loạn sản tủy | X | |||||
Hệ thần kinh | Bệnh thần kinh ngoại biên | X | |||||
Bệnh thần kinh vận động | X | ||||||
Bệnh thần kinh tự chủ, rối loạn thần kinh thị giác, động kinh lớn, co giật, bệnh não , chóng mặt, nhức đầu, mất điều hòa | X | ||||||
Tâm thần | Trang thái bối rối | X | |||||
Chuyển hóa | Tăng bilirubin nghiêm trọng | X | |||||
Mất nước, tăng creatinin máu | X | ||||||
Chán ăn | X | ||||||
Hội chứng ly giải khối u | X | ||||||
Mắt | Rối loạn thần kinh thị giác | X | |||||
Phù hoàng điểm | X | ||||||
Tai | Độc tai, mất thính giác , ù tai | X | |||||
Tim | Nhịp tim chậm | X | |||||
Bệnh cơ tim, nhịp nhanh thất không có triệu chứng, block nhĩ thất, nhồi máu cơ tim | X | ||||||
Suy tim | X | ||||||
Rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất, shock | X | ||||||
Mạch máu | Hạ huyết áp | X | |||||
Huyết khối, viêm tắc tĩnh mạch, tăng huyết áp | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Suy tủy, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, xuất huyết | X | |||||
Sốt giảm bạch cầu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm phổi, khó thở, tràn dịch màng phổi , viêm phổi kẽ, xơ phổi, thuyên tắc phổi , suy hô hấp | X | |||||
Ho | X | ||||||
Co thắt phế quản | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, viêm niêm mạc, nôn mửa, tiêu chảy | X | |||||
Viêm phúc mạc, tắc ruột, thủng ruột, viêm ruột kết do thiếu máu cục bộ , viêm tụy | X | ||||||
Viêm đại tràng giả mạc, huyết khối mạc treo, viêm thực quản, táo bón, cổ trướng | X | ||||||
Gan mật | Phosphatase kiềm tăng cao, tăng AST | X | |||||
Bilirubin tăng cao | X | ||||||
Hoại tử gan, bệnh não gan | X | ||||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc, phát ban | X | |||||
Thay đổi móng và da thoáng qua và nhẹ, lớp móng đổi màu | X | ||||||
Ngứa, ban đỏ | X | ||||||
Hội chứng Stevens-Johnson , hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy | X | ||||||
Cơ, xương | Đau khớp | X | |||||
Lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | X | |||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường hô hấp trên | X | |||||
Sốc nhiễm trùng | X | ||||||
Nhiễm trùng huyết, viêm đại tràng giả mạc | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Theo nguyên tắc chung, không được dùng hóa trị liệu để điều trị ung thư trong khi mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu. Cần phải cân nhắc thật kỹ giữa lợi ích và nguy cơ đối với thai nhi, cũng như nguy cơ đối với người mẹ. Paclitaxel độc đối với phôi và bào thai và làm giảm khả năng sinh sản của chuột cống.
Cho con bú
Chưa rõ nồng độ paclitaxel trong sữa mẹ. Do đó, tránh dùng paclitaxel khi đang nuôi con bú hoặc phải ngừng nuôi con bằng sữa mẹ nếu phải dùng thuốc.
5.6. Tương tác thuốc
- Với các chất chống ung thư khác, các tương tác thuốc có thể xảy ra tùy theo thuốc được sử dụng kết hợp với paclitaxel. Cisplatin (thường được dùng sau paclitaxel) nếu dùng trước sẽ làm giảm sự đao thải paclitaxel qua thận từ 20 đến 25%, và làm tăng sự ức chế tủy xương. Dùng paclitaxel với doxorubicin sẽ làm tăng nồng độ trong máu của doxorubicin, tăng hiệu quả chống ung thư nhưng cũng làm tăng tác dụng không mong muốn trên tim.
- Paclitaxel có thể tăng mức độ/nồng độ điều trị khi sử dụng cùng với các chất gây giảm khả năng chuyển hóa hoặc thải trừ trong cơ thể, đặc biệt các chất ức chế, hoặc các chất cạnh tranh chuyển hóa qua isoenzym CYP2C8, CYP2C9, CYP3A4 và cytochrom P450. Trên in vitro, ketoconazol, verapamil, diazepam, quinidin, dexamethason, cyclosporin, teniposid, etoposid, và vincristin, các chất ức chế protease ức chế sự chuyển hóa và thải trừ của paclitaxel.
- Ngược lại, các thuốc cảm ứng cytochrom P450 hoặc isoenzym CYP2C8, CYP2C9, CYP3A4 sẽ làm giảm nồng độ của paclitaxel trong máu, như các thuốc chống co giật phenobarbital, phenytoin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Ức chế tủy xương, viêm niêm mạc và bệnh thần kinh ngoại vi.
Xử trí
Không có thuốc giải độc cho quá liều paclitaxel. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
Viết bình luận