Thuốc tiêm Polidocanol - Thuốc điều trị giãn tĩnh mạch
Thông tin dành cho chuyên gia
Polidocanol là một chất làm xơ cứng được sử dụng để điều trị các tĩnh mạch dạng mạng nhện và các tĩnh mạch dạng lưới. |
Nguồn gốc: Polidocanol có công thức hóa học là C12H25(OCH2CH2)nOH, hệ số trùng hợp n thường là 9 và trọng lượng trung bình là khoảng 600. Polidocanol là thuốc làm xơ cứng được chỉ định để điều trị tĩnh mạch mạng nhện không biến chứng (giãn tĩnh mạch đường kính ≤ 1 mm) và tĩnh mạch hình lưới không biến chứng (giãn tĩnh mạch đường kính 1 đến 3 mm) ở chi dưới.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Polidocanol
Tên biệt dược thường gặp: Asclera, Varithena
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Các loại hàm lượng: Dung dịch tiêm 0,5 % hoặc 1 %
3. Chỉ định
- Giãn tĩnh mạch mạng nhện không biến chứng (đường kính ≤ 1 mm).
- Giãn tĩnh mạch dạng lưới không biến chứng (đường kính 1 đến 3 mm) ở chi dưới.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Tác nhân xơ cứng
Cơ chế tác dụng: Polidocanol gây tổn thương cục bộ mạch máu. Sau tổn thương nội mô, tiểu cầu tập hợp tại vị trí và gắn vào thành tĩnh mạch gây tắc nghẽn. Cuối cùng, mạch máu được thay thế bằng mô sợi liên kết.
4.2. Dược động học
Khởi phát tác dụng nhanh. Sau khi tiêm IV 4,5 – 18 mg ở người lớn, nồng độ trong huyết tương thấp. Nồng độ đỉnh xảy ra 5 phút sau khi tiêm IV. Thời gian bán thải cuối trung bình là 1,5 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Đối với tĩnh mạch mạng nhện (tĩnh mạch có đường kính ≤ 1mm), sử dụng dung dịch có nồng độ 0,5%.
- Đối với tĩnh mạch dạng lưới (tĩnh mạch có đường kính từ 1 đến 3 mm), sử dụng nồng độ 1%.
- Sử dụng 0,1 đến 0,3 mL mỗi lần tiêm và không quá 10 mL mỗi lần.
- Có thể điều trị lặp lại nếu mức độ giãn mạch cần > 10 mL dung dịch. Các đợt điều trị riêng biệt cách nhau 1 - 2 tuần.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với polidocanol
- Các bệnh huyết khối tắc mạch cấp tính và đông máu
5.3. Thận trọng
- Tránh tập thể dụng nặng, tắm nắng hay tắm nước nóng, xông xơi trong còng 2 -3 ngày sau khi điều trị bằng polidocanol.
- Nếu có dự định mang thai hay cho con bú, cần báo ngay cho bác sĩ.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Suy nhược, khó chịu | X | |||||
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ | X | |||||
Hệ thần kinh | Tổn thương dây thần kinh | X | |||||
Nhức đầu, dị cảm cục bộ, mất ý thức, trạng thái lẫn lộn, chóng mặt, mất ngôn ngữ, mất điều hòa, liệt nửa người | X | ||||||
Đau nửa đầu | X | ||||||
Tim | Nhịp tim bất thường | X | |||||
Ngừng tim, đánh trống ngực | X | ||||||
Mạch máu | Kích thích mạch máu mới phát triển, tụ máu | X | |||||
Viêm tắc tĩnh mạch bề ngoài, viêm tĩnh mạch | X | ||||||
Huyết khối tĩnh mạch sâu | X | ||||||
Tai biến mạch máu não, trụy tuần hoàn, viêm mạch, huyết áp bất thường | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Lên cơn hen, khó thở, tức ngực, ho | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn | X | |||||
Da và mô dưới da | Phát ban, bầm máu, tăng sắc tố da | X | |||||
Viêm da dị ứng, phản ứng da, ban đỏ | X | ||||||
Phù mạch, nổi mày đay toàn thân | X | ||||||
Cơ, xương | Đau ở tứ chi, khó chịu ở chân tay | X | |||||
Tại chỗ tiêm | Tụ máu, kích ứng, đổi màu, đau, | X | |||||
Huyết khối tại chỗ tiêm | X | ||||||
Hoại tử vị trí tiêm, chai cứng, sứng tấy | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không được sử dụng trong suốt kỳ mang thai.
Cho con bú
Không biết liệu polidocanol có được phân phối vào sữa mẹ hay không. Có khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ; tránh dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc được thực hiện
5.7. Quá liều
Các triệu chứng và xử trí
Trong trường hợp quá liều, cần đến ngay các cơ sở y tế để có biện pháp cấp cứu kịp thời
Viết bình luận