Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Tobramycin - Kháng sinh nhóm aminoglycosid

Thuốc tiêm Tobramycin - Kháng sinh nhóm aminoglycosid

Thuốc tiêm Tobramycin - Kháng sinh nhóm aminoglycosid

Thông tin dành cho chuyên gia


Tobramycin là một loại kháng sinh aminoglycosid được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn liên quan đến xơ nang, đường hô hấp dưới, đường tiết niệu, mắt, da, xương và cấu trúc da.

Nguồn gốc: Aminoglycosid, nhiều trong số đó có nguồn gốc trực tiếp từ Streptomyces spp., Là kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ với phổ hoạt tính rộng chống lại các vi sinh vật Gram dương và Gram âm. Tobramycin dạng hít đáng chú ý vì nó được sử dụng để điều trị nhiễm trùng Pseudomonas aeruginosa mãn tính ở bệnh nhân xơ nang, vì P. aeruginosa vốn nổi tiếng là đề kháng với nhiều loại kháng sinh. Tuy nhiên, tobramycin cũng có thể được tiêm tĩnh mạch và tại chỗ để điều trị nhiều loại nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Việc sử dụng nó bị hạn chế trong một số trường hợp do độc tính đặc trưng như độc tính trên thận và độc tính trên tai, nhưng nó vẫn là một lựa chọn có giá trị khi đối mặt với tình trạng ngày càng đề kháng với các kháng sinh hàng đầu như β-lactam và cephalosporin. Tobramycin đã được FDA chấp thuận vào năm 1975 và hiện có nhiều dạng để sử dụng qua đường hít, tiêm và bôi ngoài mắt (nhãn khoa).

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Tobramycin

Tên biệt dược thường gặp: Tobrex, Tobrex Eye Ointment, Accutob, Tobraneg, Bralcib Eye Drops, Tobramycin Actavis, Tobrin, Tobramycin Ophthalmic Solution USP, Telbirex, Inbionettora injection, Ivis Tobramycin, Tobralyr, Tobramycin Medipharco, Tobcol, Tobramycin FTpharma, A.T Tobramycine inj, Sibalyn , Tobra-BFS, Tobrafar, Tobramycin Euvipharm, Torexvis, Bratorex, Eyebrex, Tobramycin Hataphar, Tobramycin Minh Dân, Top-Pirex,...

Thuốc tiêm Tobramycin - Kháng sinh nhóm aminoglycosid


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: thuốc nhỏ mắt, dung dịch tiêm, thuốc bột pha tiêm

Các loại hàm lượng: 

Lọ 5 ml 0,3% để nhỏ mắt; tuýp 3,5 g mỡ tra mắt 0,3%.

Thuốc tiêm: Lọ 20 mg/2 ml, 60 mg/6 ml, 80 mg/8 ml, 80 mg/2 ml, 1,2 g/30 ml.

Lọ 1,2 g bột tobramycin sulfat vô khuẩn để pha tiêm.


3. Chỉ định

Ðược chỉ định trong các bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, đặc biệt với các bệnh mà nguyên nhân chưa rõ ràng hoặc bị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm. Trong các trường hợp khác phải theo dõi kháng sinh đồ. Trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng, tobramycin được dùng phối hợp với 1 kháng sinh nhóm beta – lactam.

Trong các bệnh nhiễm khuẩn toàn thân do Pseudomonas spp. gây ra, Tobramycin có thể dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm beta – lactam chống Pseudomonas. Trong bệnh viêm nội tâm mạc do Streptococcus faecalis hoặc alpha – Streptococcus gây ra có thể dùng tobramycin phối hợp với ampicilin hoặc benzyl penicilin nhưng phải tiêm riêng rẽ.

Tobramycin có thể dùng dưới dạng thuốc nước hay mỡ tra mắt 0,3% cho những bệnh nhiễm khuẩn ở mắt, và trước đây đã được dùng để xông cho người bệnh xơ nang tụy.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm aminoglycosid

Nhìn chung, tobramycin có tác dụng với nhiều vi khuẩn Gram âm hiếu khí và một số vi khuẩn Gram dương hiếu khí. Thuốc không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí. In vitro, tobramycin thường tác dụng kém hơn gentamicin đối với 1 số vi khuẩn Gram âm bao gồm E. coli và Serratia. Nhưng tobramycin lại mạnh hơn gentamicin một chút đối với P.aeruginosa vốn nhạy cảm với cả hai loại thuốc này. Nhưng ở Việt Nam sự nhạy cảm của vi khuẩn này đối với thuốc đã thay đổi (xem số liệu về sự kháng thuốc dưới đây).

Tobramycin rất giống gentamicin về tính chất vi sinh học và độc tính. Chúng có cùng nửa đời thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein, thể tích phân bố và sự bài tiết chủ yếu qua lọc ở cầu thận. Không phải những chủng vi khuẩn kháng gentamicin đều kháng tobramycin.

Ở Việt Nam tobramycin có tác dụng tốt với S. typhi, nhất là ở miền Nam (100%), S. flexner (95%), Proteus spp. (98%). Theo các số liệu ASTS năm 1999, các vi khuẩn đã tăng đề kháng tobramycin gồm có E. coli kháng tobramycin với tỷ lệ 27,8%, Enterobacter kháng tobramycin với tỷ lệ 35,4% và Pseudomonas aeruginosa kháng tobramycin với tỷ lệ 46,1%. Có sự kháng chéo giữa tobramycin và gentamicin nhưng có khoảng 10% các chủng kháng gentamicin còn nhạy cảm với tobramycin. Vì có tiềm năng độc tính với tai và thận, nên phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, thính giác và tiền đình. Cũng như gentamicin, cần phải tránh các nồng độ đỉnh huyết tương (đo 15 – 30 phút sau khi tiêm thuốc) không vượt quá 10 – 12 microgam/ml và nồng độ đáy (nồng độ còn lại) (đo ngay trước khi tiêm liều mới) không vượt quá 2 microgam/ml khi dùng phác đồ tiêm nhiều lần trong ngày. Nồng độ đáy tăng có thể chứng tỏ có sự tích lũy trong mô. Sau khi tiêm bắp 1 mg/kg, 1 liều duy nhất cho người có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh tobramycin trong huyết thanh khoảng 4 – 6 microgam/ml, đạt được trong vòng 30 – 90 phút. Nồng độ thuốc trong huyết tương bằng hoặc dưới 1 microgam/ml, 8 giờ sau khi tiêm bắp. Nồng độ điều trị trong huyết thanh thường nằm trong khoảng 4 – 6 microgam/ml. Nửa đời của thuốc trong huyết thanh ở người bình thường là 2 – 3 giờ, và có tới 93% liều được đào thải ra nước tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng không biến đổi.

Tobramycin thường được dùng dưới dạng sulfat, đặc biệt để điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas. Thuốc không hấp thu qua đường uống, và thường được tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Không nên tiêm dưới da vì có thể gây đau.

Cơ chế tác dụng:

Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces tenebrarius. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc tác động trên tế bào vi khuẩn chủ yếu thông qua ức chế sự tổng hợp và lắp ghép các chuỗi polypeptid bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom.

Cơ chế đề kháng

Đề kháng với tobramycin xảy ra bởi một số cơ chế khác nhau bao gồm (1) thay đổi của các tiểu đơn vị ribosom trong tế bào vi khuẩn; (2) can thiệp tới sự vận chuyển của tobramycin vào tế bào và (3) bất hoạt tobramycin bằng sự tham gia của enzym biến đổi nhóm adenyl, phosphoryl và acetyl. Thông tin di truyền để sản xuất các enzym bất hoạt có thể được thực hiện trên các nhiễm sắc thể của vi khuẩn hoặc trên plasmid. Có thể có đề kháng chéo với các aminoglycosid khác.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Thuốc không hấp thu qua đường uống, và thường được tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Không nên tiêm dưới da vì có thể gây đau.

Sinh khả dụng của tobramycin theo đường uống rất thấp (< 1%).

Phân bố

Thể tích phân bố khoảng 0.26 L/kg. Tobramycin ít liên kết với protein huyết tương, khoảng dưới 10%.

Chuyển hóa

Chưa có thông tin về chuyển hóa của Tobramycin.

Thải trừ

Tobramycin được thải trừ nhanh và nhiều qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận, chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi. 

Thời gian bán thải trong huyết tương của tobramycin thường là 2-3 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường và được báo cáo là từ 5 đến 70 giờ ở người lớn bị suy giảm chức năng thận. Ở trẻ đủ tháng, thời gian bán thải trong huyết tương được báo cáo là trung bình 4,6 giờ và ở trẻ nhẹ cân trung bình là 8,7 giờ.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc tiêm tobramycin

Người lớn:

Nhiễm khuẩn nặng: 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 liều bằng nhau, cách 8 giờ một lần.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu nhẹ và vừa: đáp ứng tốt với liều 2 – 3 mg/kg/ngày, mỗi ngày tiêm bắp một lần.

Nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng: Có thể dùng tới 5 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần. Liều cần phải giảm xuống tới 3 mg/ngày, ngay khi lâm sàng chỉ định.

Ðể đạt nồng độ điều trị trong huyết thanh ở người bệnh xơ nang tụy, có thể cần phải dùng tới liều 8 – 10 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần. Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Trẻ em:

Trẻ em: 6 – 7,5 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần.

Trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh đủ tháng từ một tuần tuổi trở xuống có thể dùng tới 4 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ.

Thời gian điều trị thường kéo dài 7 – 10 ngày.

Người bệnh suy giảm chức năng thận:

Sau khi tiêm 1 liều 1 mg/kg, liều lượng tiếp theo ở những người bệnh này phải được điều chỉnh với liều thấp hơn và khoảng cách tiêm 8 giờ một lần hoặc với liều bình thường nhưng kéo dài khoảng cách.

Ðối với các nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng, có thể dùng gấp rưỡi các liều khuyến cáo. Liều phải giảm xuống càng sớm càng tốt sau khi bệnh đỡ.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất tobramycin hoặc với bất kỳ tá dược nào.

  • Người có tiền sử dị ứng với các kháng sinh loại aminoglycosid, người nghe kém và có bệnh thận.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Tobramycin làm tăng khả năng độc về thính giác trong trường hợp phối hợp với cephalosporin. Trong quá trình điều trị, cần định kỳ đo nồng độ đỉnh và đáy của thuốc trong huyết thanh.
  • Trẻ sơ sinh chỉ được dùng tobramycin khi mắc bệnh nặng đe dọa tính mạng.
  • Thận trọng đối với phụ nữ mang thai, người bệnh bị thiểu năng thận từ trước, bị rối loạn tiền đình, bị thiểu năng ở ốc tai, sau phẫu thuật và các điều kiện khác làm giảm dẫn truyền thần kinh cơ

Trong quá trình điều trị, cần định kỳ đo nồng độ đỉnh và đáy của thuốc trong huyết thanh.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc do có thể giảm thị lực tạm thời. Bệnh nhân cần phải chờ cho đến khi nhìn rõ lại bình thường mới được phép lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn của tobramycin thường phụ thuộc theo liều, quan trọng nhất là độc tính ở thận và ở cơ quan thính giác. Người có chức năng thận suy yếu có nguy cơ cao và cần phải giảm liều tương ứng với chức năng thận. 

Phản ứng độc hại ở cơ quan thính giác có thể vẫn phát triển sau khi đã ngừng dùng tobramycin.v

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Toàn thânÐau và phản ứng tại chỗ tiêm. x    
Sốt, ngủ lịm.   x  
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt   x  
Phản ứng loạn thần     x
Co giật, buồn ngủ     x
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ  x   
TaiÐộc với tiền đình và ốc tai, đặc biệt ở người bệnh có chức năng thận suy giảm. x    
Gan
 
Transaminase tăng. x    
Phosphatase kiềm và lactat dehydrogenase tăng.  x   
Mạch máuViêm tĩnh mạch huyết khối. Tăng bạch cầu ưa eosin. x    
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtGiảm tiết dịch phế quản     x
Hệ tiêu hóaKhô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi.  x   
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát ban     x
Tiết niệu - sinh dụcChức năng thận xấu đi với những người đã có chức năng thận suy giảm trước khi bắt đầu điều trị. x    

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Tobramycin tập trung ở thận thai nhi và đã được chứng minh gây điếc bẩm sinh cả hai bên tai không hồi phục. Vì vậy phải cân nhắc lợi hại thật cẩn thận khi phải dùng thuốc này trong những tình trạng đe dọa tính mạng hoặc trong những bệnh nặng mà các thuốc khác không dùng được hoặc không có hiệu lực.

Cho con bú

Tobramycin được tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Tuy nhiên thuốc rất ít được hấp thu qua đường uống và chưa có vấn đề gì đối với trẻ đang bú được thông báo.

Khả năng sinh sản

Chưa có thông tin về sự ảnh hưởng của tobramycin đối với khả năng sinh sản.

5.6. Tương tác thuốc

Giống như gentamicin, nếu sử dụng đồng thời hoặc tiếp theo với các chất khác gây độc cơ quan thính giác và thận, có thể làm tăng tính độc của các aminoglycosid. Sử dụng đồng thời tobramycin với các chất chẹn thần kinh – cơ sẽ phong bế thần kinh – cơ và gây liệt hô hấp.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện của quá liều tobramycin phụ thuộc vào liều lượng, chức năng thận của bệnh nhân, tình trạng hydrat hóa, tuổi tác và liệu có sử dụng thuốc đồng thời có độc tính tương tự hay không. Độc tính có thể xảy ra ở những bệnh nhân điều trị trên 10 ngày, liều dùng trên 5mg / kg / ngày, trẻ em dùng hơn 7,5mg / kg / ngày, hoặc những bệnh nhân suy giảm chức năng thận chưa được điều chỉnh liều lượng thích hợp.

Triệu chứng sớm bao gồm chóng mặt, ù tai, chóng mặt và mất âm sắc. Quá liều có thế dẫn đến nguy cơ bị hoại tử ống thận cấp tính hoặc nhiễm độc thính giác và tiền đình.

Phong tỏa thần kinh cơ hoặc suy hô hấp có thể xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh nhiều aminoglycosid. Những phản ứng này và liệt hô hấp kéo dài có thể xảy ra phổ biến hơn ở bệnh nhân nhược cơ hoặc bệnh Parkinson, hoặc những người dùng decamethonium, tubocurarin hoặc succinylcholin.

Độc tính do ăn phải tobramycin là khó xảy ra vì aminoglycosid được hấp thu kém từ đường dạ dày-ruột còn nguyên vẹn.

Xử trí 

Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, việc điều trị quá liều hoặc phản ứng độc của tobramycin nhằm chữa triệu chứng và hỗ trợ. Cách điều trị như sau:

  • Các biện pháp hồi sức cần được tiến hành kịp thời nếu xảy ra liệt hô hấp.
  • Lọc máu hoặc thẩm tách phúc mạc để loại aminoglycosid ra khỏi máu của người bệnh suy thận.
  • Dùng các thuốc kháng cholinesterase, muối calci, hoặc hô hấp nhân tạo cơ học để điều trị chẹn thần kinh – cơ gây yếu cơ kéo dài và suy hoặc liệt hô hấp (ngừng thở) có thể xảy ra khi dùng đồng thời hai aminoglycosid.

Đang xem: Thuốc tiêm Tobramycin - Kháng sinh nhóm aminoglycosid

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng