
Thuốc tiêm Trastuzumab - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Trastuzumab là một kháng thể kháng protein đơn dòng chống thụ thể 2 yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người được sử dụng để điều trị ung thư vú, dạ dày và thực quản dương tính với HER2. |
Nguồn gốc: Loại thuốc này lần đầu tiên được phát hiện bởi các nhà khoa học bao gồm Tiến sĩ Axel Ullrich và Tiến sĩ H. Michael Shepard tại Genentech, Inc. ở Nam San Francisco, CA. Tiến sĩ Dennis Slamon sau đó đã nghiên cứu sự phát triển của trastuzumab. Genentech phát triển trastuzumab cùng với UCLA , bắt đầu thử nghiệm lâm sàng đầu tiên với 15 phụ nữ vào năm 1992. Đến năm 1996, các thử nghiệm lâm sàng đã mở rộng cho hơn 900 phụ nữ, nhưng do áp lực từ những người ủng hộ dựa trên thành công ban đầu, Genentech đã làm việc với FDA để bắt đầu một hệ thống ngẫu nhiên cho phép 100 phụ nữ mỗi quý tiếp cận với thuốc bên ngoài các cuộc thử nghiệm. Herceptin được FDA theo dõi nhanh và được chấp thuận vào tháng 9 năm 1998 và được Liên minh Châu Âu chấp thuận vào tháng 8 năm 2000. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Trastuzumab
Tên biệt dược thường gặp: Herceptin , Herceptin Hylecta, Herzuma, Kanjinti, Ontruzant, Perjeta-Herceptin, Phesgo, Trazimera
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Bột pha tiêm.
Các loại hàm lượng:
Bột đông khô pha tiêm dùng để pha dịch truyền: 100mg, 150 mg; 440 mg.
3. Chỉ định
Ung thư vú di căn (MBC)
Trastuzumab được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn có khối u bộc lộ quá mức HER2:
a) dưới dạng đơn trị cho những bệnh nhân đã được điều trị bằng một hay nhiều phác đồ hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
b) kết hợp với paclitaxel hoặc docetaxel để điều trị những bệnh nhân chưa được dùng hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
c) kết hợp với thuốc ức chế aromatase để điều trị những bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể hormone dương tính.
Ung thư vú giai đoạn sớm (EBC)
Trastuzumab được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính sau phẫu thuật, hóa trị (hỗ trợ trước phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật) và xạ trị (nếu có).
Ung thư dạ dày di căn
Trastuzumab kết hợp với capecitabin hoặc 5-fluorouracil truyền tĩnh mạch và cisplatin được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày hoặc ung thư miệng nối dạ dày-thực quản di căn có HER2 dương tính mà trước đó chưa được điều trị chống ung thư cho bệnh ung thư di căn của họ.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị ung thư.
Trastuzumab là kháng thể đơn dòng tái tổ hợp, có tác dụng liên kết đặc hiệu với phần bên ngoài của thụ thể HER2, tham gia vào tương tác thụ thể – thụ thể nên có vai trò điều hòa sự biệt hóa, sự tăng trưởng, sự tăng sinh. Tác dụng độc của trastuzumab xảy ra ở tế bào có HER biểu hiện quá mức mà ít ảnh hưởng đến tế bào bình thường
Trastuzumab là một thuốc chống ung thư vú, ức chế sự tăng sinh các tế bào u có HER2 biểu hiện quá mức. HER2 là một tiền gen ung thư (pro-oncogen), còn gọi là thụ thể tyrosin kinase qua màng 185-kd (185-kd transmembran tyrosin kinase receptor) hoặc thụ thể 2 của yếu tố tăng trưởng biểu mô người (human epidermal growth factor receptor 2) có bản chất là protein, còn có ký hiệu là HER2/neu. HER2 biểu hiện quá mức sẽ góp vào quá trình tạo thành ung thư. Khi gen ung thư HER2 bị khuếch đại (cũng là khi protein của HER2 có biểu hiện quá mức) sẽ xảy ra ung thư vú sơ phát có hạch hoặc không có hạch.
Việc xác định biểu hiện của HER2/neu (bắt buộc phải làm trước khi điều trị bằng trastuzumab) được tiến hành ở các phòng thí nghiệm chuyên khoa bằng phương pháp hóa miễn dịch mô (immunohistochemistry) đo trực tiếp biểu hiện quá mức của protein HER2/neu, phương pháp lai huỳnh quang tại chỗ (fluorescent in situ hybridization) đo mức độ khuếch đại của gen ung thư HER2/ neu và một số kỹ thuật khác.
Trị liệu bằng trastuzumab là một trị liệu tốn kém.
Cơ chế tác dụng:
Trastuzumab là kháng thể đơn dòng tái tổ hợp DNA có nguồn gốc từ người, tác động chọn lọc lên thành phần ngoại bào của protein thụ thể 2 của yếu tố tăng trưởng biểu bì người (HER2). Kháng thể này là một IgG1 có những phân vùng khung từ người và những phân vùng xác định tính bổ sung của kháng thể từ chuột chống p185 HER2 gắn với HER2.
Tiền gen sinh ung HER2 hoặc c-erbB2 mã hóa cho một protein giống thụ thể, xuyên màng tế bào, có trọng lượng phân tử là 185kDa, và có liên quan về mặt cấu trúc với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì. Sự bộc lộ quá mức của HER2 được ghi nhận trong 25-30% trường hợp ung thư vú nguyên phát và 6,8% – 42,6% ung thư dạ dày tiến triển. Hậu quả của việc khuếch đại gen HER2 là gia tăng bộc lộ protein HER2 trên bề mặt những tế bào khối u này, dẫn đến việc hoạt hóa thụ thể HER2.
Các nghiên cứu đã cho thấy những bệnh nhân có những khối u có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2 có thời gian sống không bệnh ngắn hơn so với những bệnh nhân không có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức của HER2.
Trong những thử nghiệm in-vitro và trên động vật, trastuzumab cho thấy khả năng ức chế sự tăng sinh các tế bào khối u người có bộc lộ quá mức HER2. Nghiên cứu in vitro cho thấy tác dụng gây độc tế bào qua trung gian tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC) của trastuzumab tác động ưu tiên trên những tế bào ung thư có bộc lộ quá mức HER2 so với những tế bào ung thư không có sự bộc lộ quá mức HER2.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Trastuzumab được dùng theo đường truyền tĩnh mạch. Thuốc chưa được nghiên cứu sử dụng theo đường khác.
Phân bố
Thể tích phân bố vào khoảng 2,95 lít. Trastuzumab rất ít qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa
Chưa rõ chuyển hóa của thuốc. Có thể ở hệ thống võng nội mô.
Thải trừ
Nửa đời của trastuzumab rất thay đổi. Tăng liều liên quan chặt chẽ với tăng thời gian nửa đời: là 1,7 ngày sau liều 10 mg, là 12 ngày sau liều 500 mg và là 5,8 ngày, thậm chí là 28,5 ngày sau liều được khuyến cáo (4 mg/kg sau đó là 2 mg/kg/tuần). Nửa đời của liều theo phác đồ hàng tuần là 6 ngày (từ 4 – 32 ngày), nửa đời của liều theo phác đồ 3 tuần là 16 ngày (từ 11 – 23 ngày).
* Người già
Tuổi tác không có ảnh hưởng đến đặc tính dược động của trastuzumab.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng bột đông khô pha tiêm dùng để pha dịch truyền: 100mg, 150 mg; 440 mg.
Hướng dẫn pha loãng
Xác định thể tích dung dịch cần truyền dựa trên
– liều tải 4mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể, hay liều duy trì 2mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể:
- Thể tích (ml) = [Trọng lượng cơ thể (kg) x liều (4mg/kg với liều tải hoặc 2mg/kg với liều duy trì)]/21(mg/ml, nồng độ dung dịch sau khi pha)
– liều tải 8mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể, hay liều duy trì 6mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể mỗi ba tuần:
- Thể tích (ml) = [Trọng lượng cơ thể (kg) x liều (8mg/ kg với liều tải hoặc 6mg/kg với liều duy trì)]/21 (mg/ml, nồng độ dung dịch sau khi pha)
Lượng thuốc pha thích hợp nên được rút ra khỏi lọ thuốc và cho vào túi dịch truyền có chứa 250ml chlorid natri 0,9%. Không nên sử dụng dung dịch Dextrose (5%). Nhẹ nhàng dốc ngược túi dịch truyền để hòa tan dung dịch mà không tạo bọt. Phải quan sát bằng mắt các sản phẩm thuốc tiêm truyền để phát hiện các mảnh cặn và hiện tượng đổi màu trước khi sử dụng. Nên sử dụng ngay sau khi đã chuẩn bị xong dịch truyền.
Liều dùng:
Cần phải xét nghiệm thử HER2 trước khi điều trị với Trastuzumab
Nên dùng Trastuzumab bằng đường truyền tĩnh mạch
Không được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc truyền nhanh.
Lịch truyền hàng tuần:
- Liều tải: Liều tải khởi đầu được khuyến cáo là 4 mg/kg trọng lượng cơ thể truyền tĩnh mạch trong 90 phút. Bệnh nhân nên được theo dõi những triệu chứng như sốt và ởn lạnh hay những triệu chứng do tiêm truyền khác. Ngừng truyền có thể kiểm soát được những triệu chứng này. Việc truyền có thể được tiếp tục lại khi các triệu chứng đã giảm bớt.
- Liều kế tiếp: Liều khuyến cáo mỗi tuần của Trastuzumab là 2mg/kg trọng lượng cơ thể. Nếu liều dùng trước đó được dung nạp tốt, có thể truyền trong 30 phút. Bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng như sốt và rét run hoặc các triệu chứng khác liên quan đến việc tiêm truyền.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân được điều trị với Trastuzumab cho đến khi bệnh tiến triển.
Lịch truyền mỗi 3 tuần
- Liều tải khởi đầu là 8mg/kg trọng lượng cơ thể, 3 tuần sau là 6mg/kg trọng lượng cơ thể và sau đó lặp lại liều 6mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi 3 tuần, truyền tĩnh mạch trong khoảng 90 phút. Nếu liều trước đó được dung nạp tốt, có thể truyền tĩnh mạch một liều trong khoảng 30 phút.
- Nếu bệnh nhân quên liều của trastuzumab khoảng 1 tuần hoặc ít hơn, nên dùng liều thường lệ của trastuzumab (6mg/kg) càng sớm càng tốt (không nên chờ cho đến liều kế tiếp như đã định). Liều trastuzumab duy trì kế tiếp là 6mg/kg nên được dùng sau mỗi 3 tuần, theo như lịch truyền trước đây.
- Nếu bệnh nhân quên liều của trastuzumab nhiều hơn một tuần, nên lặp lại liều tải (8mg/kg trong khoảng 90 phút). Liều trastuzumab duy trì kế tiếp là 6mg/kg nên được dùng sau đó mỗi 3 tuần tính từ thời điểm đó.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc ung thư dạ dày di căn được điều trị bằng Trastuzumab cho đến khi bệnh tiến triển. Bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm cần điều trị trong 1 năm hoặc cho đến khi bệnh tái phát.
Giảm liều
- Liều Trastuzumab không được giảm trong các nghiên cứu lâm sàng. Bệnh nhân có thể tiếp tục được điều trị với Trastuzumab trong khoảng thời gian ức chế tủy do hóa trị liệu có thể hồi phục, nhưng cũng nên theo dõi cẩn thận những biến chứng giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân trong thời gian này. Cần tuân thủ những hướng dẫn đặc biệt về việc giảm hay giữ nguyên liều hóa trị liệu.
Các hướng dẫn sử dụng liều đặc biệt
- Người già: Các dữ liệu cho thấy đặc tính dược động của Trastuzumab không bị biến đổi theo tuổi. Trong những nghiên cứu lâm sàng, liều Trastuzumab không được giảm ở những bệnh nhân cao tuổi.
- Trẻ em: Hiệu quả và độ an toàn của Trastuzumab ở các bệnh nhi chưa được xác định.
5.2. Chống chỉ định
- Dị ứng với trastuzumab.
- Người bị khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi. Người phải thở oxygen. Người mắc bệnh tim: Đau thắt ngực cần điều trị, loạn nhịp, rối loạn nặng dẫn truyền trong tim, bệnh van tim có biểu hiện lâm sàng, tim to trên phim quang, phì đại thất trái trên siêu âm, huyết áp cao, tràn dịch màng ngoài tim; đã bị nhồi huyết cơ tim, suy tim ứ máu hoặc bệnh cơ tim.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Chỉ nên điều trị bằng Trastuzumab dưới sự giám sát của các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị các bệnh nhân ung thư.
- Những phản ứng bất lợi nghiêm trọng của việc truyền Trastuzumab bao gồm khó thở, hạ huyết áp, khò khè, co thắt phế quản, nhịp tim nhanh, giảm độ bão hòa oxy và suy hô hấp đã được báo cáo tuy hiếm gặp. Nên ngừng truyền Trastuzumab và theo dõi bệnh nhân cho đến khi lui những triệu chứng này.
- Nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân suy tim triệu chứng, có tiền sử tăng huyết áp, bệnh mạch vành; và với ung thư vú giai đoạn sớm, nên thận trọng ở những bệnh nhân có phân suất tống máu là 55% hoặc ít hơn. Những người có chỉ định điều trị Trastuzumab, đặc biệt là những người được điều trị trước đó với anthracyclin và cyclophosphamid (AC), nên được kiểm tra tim mạch bao gồm hỏi bệnh sử và khám lâm sàng, điện tâm đồ (ECG), siêu âm tim, và/hoặc MUGA scan. Nên cân nhắc cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích trước khi quyết định điều trị bằng Trastuzumab.
- Trong ung thư vú giai đoạn sớm, thử nghiệm HERA không bao gồm những bệnh nhân dưới đây, vì vậy không có đủ dữ liệu để cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích và do đó không nên điều trị Trastuzumab cho những bệnh nhân này:
- Có tiền sử bị suy tim sung huyết
- Loạn nhịp tim nguy cơ cao không kiểm soát được
- Chứng đau thắt ngực cần phải được điều trị bằng thuốc
- Bệnh lý van tim có ý nghĩa về mặt lâm sàng
- Có bằng chứng của nhồi máu xuyên vách trên điện tâm đồ
- Cao huyết áp kém đáp ứng với điều trị
- Nên theo dõi thêm về chức năng tim khi điều trị (ví dụ như mỗi ba tháng). Việc theo dõi có thể giúp phát hiện những bệnh nhân có rối loạn chức năng tim.
- Bệnh nhân có rối loạn chức năng tim nhưng không có triệu chứng có thể cần được theo dõi thường xuyên hơn (ví dụ mỗi 6-8 tuần). Nếu chức năng thất trái tiếp tục giảm, nhưng vẫn không có triệu chứng, thầy thuốc nên cân nhắc khả năng ngừng thuốc nếu không thấy lợi ích lâm sàng của Trastuzumab.
- Nếu LVEF giảm10 điểm phân suất tống máu so với lúc ban đầu và dưới 50%, nên tạm dừng Trastuzumab và đánh giá lại LVEF trong khoảng 3 tuần. Nếu LVEF không được cải thiện, hoặc giảm nhiều hơn, nên ngừng sử dụng Trastuzumab, trừ khi lợi ích điều trị cho cụ thể từng bệnh nhân cao hơn hẳn nguy cơ.
- Nếu suy tim có triệu chứng xảy ra khi điều trị bằng Trastuzumab, nên áp dụng những phương pháp điều trị chuẩn cho suy tim. Nên ngừng điều trị Trastuzumab ở những bệnh nhân có suy tim biểu hiện lâm sàng trừ khi lợi ích điều trị cho bệnh nhân cao hơn hẳn nguy cơ.
- Tính an toàn của việc tiếp tục hoặc tái điều trị Trastuzumab cho những bệnh nhân bị độc tính tim mạch chưa được khảo sát một cách tiền cứu. Tuy nhiên, hầu hết những bệnh nhân bị suy tim trong những nghiên cứu lâm sàng then chốt đều cải thiện với việc điều trị nội khoa chuẩn. Chế độ điều trị này bao gồm thuốc lợi tiểu, glycosid trợ tim, và/hoặc các thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Đa số bệnh nhân có triệu chứng về tim và có bằng chứng về lợi ích lâm sàng của Trastuzumab tiếp tục điều trị Trastuzumab mỗi tuần mà không bị thêm một biến cố lâm sàng nào về tim mạch.
- Benzyl alcohol, được dùng làm chất bảo quản trong nước pha tiêm có tính chất kìm khuẩn trong lọ đa liều 440mg, có thể gây độc cho trẻ sơ sinh và trẻ 3 tuổi trở xuống. Khi dùng Trastuzumab cho bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với benzyl alcohol, nên pha Trastuzumab với nước để tiêm, và chỉ nên sử dụng một liều duy nhất từ mỗi lọ Trastuzumab. Bất cứ phần thuốc nào không sử dụng phải được hủy bỏ. Nước tinh khiết pha tiêm, dùng để pha lọ liều đơn 150mg, không chứa benzyl alcohol.
- Phải thực hiện test HER2 ở một phòng thí nghiệm chuyên khoa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật.
- Thận trọng ở bệnh nhân đã hóa trị liệu có anthracyclin (doxorubicin hoặc epirubicin). Mọi bệnh nhân bị bệnh tim, nhất là đã dùng anthracyclin hoặc cyclophosphamid phải được khám kỹ tim mạch trước khi dùng trastuzumab: Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp hình phóng xạ, cộng hưởng từ. Cần đánh giá lợi ích/nguy cơ trước khi dùng trastuzumab. Chỉ dùng trastuzumab cho người có phân số tống máu của thất trái nằm trong giới hạn bình thường (ít nhất là > 50%) và giảm từ đường cơ sở ít hơn 15 điểm sau khi đã hoàn thành hóa trị liệu bổ sung bằng doxorubicin và cyclophosphamid.
- Người cao tuổi có nguy cơ bị tác dụng phụ cao hơn người trẻ.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Bệnh nhân bị phản ứng do truyền thuốc không nên lái xe, vận hành máy cho đến khi hết hoàn toàn các triệu chứng.
5.4. Tác dụng không mong muốn
ADR của trastuzumab có nhiều. Tần xuất xuất hiện ADR tăng khi trastuzumab được dùng kết hợp với các thuốc khác trong điều trị ung thư.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Tại chỗ | Phản ứng do truyền thuốc | x | |||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm khuẩn | x | |||||
Nhiễm khuẩn huyết. | x | ||||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm | x | ||||||
Mệt mỏi chóng mặt, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Giảm phân số tống máu | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, nhịp nhanh, đánh trống ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Suy tim cấp. | x | ||||||
Mạch máu | Giãn mạch | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, sốt do giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, huyết khối. | x | |||||
Giảm Bạch cầu, giảm tiểu cầu | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho, khó thở Hội chứng giống cúm | x | |||||
Viêm mũi nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phổi kẽ, viêm phổi, suy hô hấp. | x | ||||||
Suy hô hấp cấp. | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, đau bụng tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chán ăn, viêm miệng | x | |||||
Táo bón, khó tiêu | x | ||||||
Da và mô dưới da | Nổi mẩn, mày đay, phát ban | x | |||||
Mụn trứng cá, ngứa, rối loạn móng | x | ||||||
Cơ, xương | Đau khớp, đau lưng, đau nhức cơ. Nhược cơ | x | |||||
Thận và tiết niệu | Hội chứng thận hư, suy thận. | x | |||||
Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x | ||||||
Gan, mật | Tăng transaminase, tăng bilirubin trong máu. | x | |||||
Tăng men gan, tổn thương suy giảm chức năng gan. | x | ||||||
Viêm gan, viêm túi mật. | x | ||||||
Khác |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Gây thiểu ối. Do thụ thể HER2 có vai trò quan trọng đối với sự phát triển hệ tim mạch và hệ TKTW của thai mà nồng độ HER2 receptor lại cao ở nhiều mô của thai, trong đó có các mô tim và thần kinh nên phải thận trọng. Chỉ dùng trastuzumab cho phụ nữ mang thai khi lợi ích do thuốc lớn hơn nguy cơ đối với thai.
Cho con bú
Không rõ trastuzumab có được bài tiết qua sữa hay không. Nhưng vì IgG có trong sữa mẹ và vì trastuzumab có thể được hấp thu và gây ADR ở trẻ bú mẹ nên người mẹ phải thôi cho con bú trong thời gian điều trị và 6 tháng sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
- Các tương tác thuốc còn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
- Dùng đồng thời trastuzumab và các thuốc chống ung thư anthracyclin làm tăng độc tính lên tim của trastuzumab. Không nên kết hợp 2 thuốc này để điều trị ung thư vú.
- Trong nghiên cứu lâm sàng, khi được dùng phối hợp paclitaxel làm tăng nồng độ trung bình của trastuzumab lên 1,5 lần.
- Trastuzumab làm tăng tác dụng của thuốc chống đông warfarin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Chưa có dữ liệu về quá liều và ngộ độc cấp trastuzumab, ngay cả ở bệnh nhân đã dùng tới liều 500 mg/m2 trong các thực nghiệm lâm sàng.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu với trastuzumab. Điều tị triệu chứng và hỗ trợ nâng đỡ.
Viết bình luận