Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm truyền Albumin - Chế phẩm máu

Thuốc tiêm truyền Albumin - Chế phẩm máu

Thuốc tiêm truyền Albumin - Chế phẩm máu

Thông tin dành cho chuyên gia


Albumin người là một dạng albumin huyết thanh người tinh khiết được sử dụng để thay thế albumin đã mất ở bệnh nhân giảm albumin máu, để điều trị giảm thể tích tuần hoàn và cổ trướng, và là một phần của một số bộ dụng cụ chẩn đoán hình ảnh.

Nguồn gốc: Albumin của con người là một protein hình cầu nhỏ (trọng lượng phân tử: 66,5 kDa), bao gồm một chuỗi đơn gồm 585 axit amin được tổ chức ở ba vùng tương đồng lặp lại (vị trí I, II và III). Mỗi miền bao gồm hai miền con riêng biệt (A và B). Có nhiều chế phẩm albumin khác nhau đã được thành lập và phổ biến rộng rãi trong các cơ sở lâm sàng. Còn được gọi là Albuminex 5% hoặc 25%, một nhãn hiệu albumin huyết thanh người được điều chế từ huyết tương tổng hợp của những người hiến tặng Hoa Kỳ tại các cơ sở được FDA cấp phép ở Hoa Kỳ. Đây là một loại thuốc tương tự sinh học với albumin huyết thanh người hiện có và đã được FDA chấp thuận cấp giấy phép sinh học ở cả nồng độ 5% và 25% vào ngày 21 tháng 6 năm 2018.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Albumin

Tên biệt dược thường gặp: Albuked, Albuminar, Albuminex, Alburex, Alburx, Albutein, Flexbumin, Hizentra, Human Albumin Grifols, Kedbumin, Octalbin, Plasbumin, Plasmanate

Thuốc tiêm truyền Albumin - Chế phẩm máu

 


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.

Các loại hàm lượng: 

Dung dịch albumin được điều chế từ huyết tương: Dung dịch đậm đặc 20% (lọ 50, 100 ml); 25% (lọ 20, 50 và 100 ml).

Dung dịch đẳng trương 4,5% (lọ 50, 100, 250 và 400 ml); 5% (lọ 100, 250 và 500 ml).

Hàm lượng Na+ không vượt quá 160 mmol/lít Dung dịch được tiệt khuấn bằng lọc.

Albumin lấy từ máu của người tình nguyện khỏe mạnh chứa 4, 5, 20 hay 25% albumin huyết thanh. Hàm lượng Na+ có từ 130 – 160 mmol/lít. Chế phấm không chứa các yếu tố đông máu hay kháng thể nhóm máu.


3. Chỉ định

  • Giảm thể tích huyết tương cấp hoặc bán cấp do bỏng, viêm tụy, chấn thương, phẫu thuật.
  • Giảm albumin huyết nặng kèm theo giảm thể tích huyết tương và phù toàn thân trong điều kiện phải hạn chế đưa nước và điện giải và không được tăng thể tích huyết tương.
  • Điều trị bổ trợ cho tăng bilirubin – máu trong bệnh tan huyết sơ sinh.
  • Điều trị bổ trợ trong hội chứng suy thở người lớn (ARDS).
  • Để làm loãng máu trong nối tắt tuần hoàn tim – phổi.
  • Dùng dung dịch albumin để điều trị mất máu hoặc huyết tương cấp có thể gây lãng phí, các dung dịch thay thế huyết tương thích hợp hơn.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc tăng thể tích máu. Thuốc chống tăng bilirubin huyết.

Dung dịch albumin điều chế từ máu toàn phần chứa các protein hòa tan và các chất điện giải nhưng không có các yếu tố đông máu, kháng thể nhóm máu hoặc các cholinesterase huyết tương, nên có thể truyền mà không cần chú ý đến nhóm máu của người nhận.

Tác dụng điều trị của albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thấm thấu keo của huyết tương; nó có thể đảm nhiệm tới 60 – 80% áp lực thấm thấu keo đó, trong trường hợp nồng độ albumin huyết thanh bình thường (40 – 50 g/lít). Truyền 1 g albumin vào máu có thể làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18 ml. Lượng dịch thêm này làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu. Các chế phấm albumin không chứa các yếu tố đông máu và không gây ảnh hưởng đến cơ chế đông máu bình thường hay làm tăng hiện tượng đông vón máu.

Cơ chế tác dụng:

Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là: Duy trì áp lực thấm thấu keo trong huyết tương; liên kết và vận chuyển một số chất nội sinh hoặc ngoại sinh như bilirubin, hormon steroid, và thuốc có trong máu.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Thời gian tác dụng: Chỉ 15 phút sau khi tiêm albumin 25% đã làm tăng thể tích máu cho người bệnh được tiếp nước đầy đủ. Thời gian tác dụng của albumin phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu sẽ kéo dài trong nhiều giờ, nếu lượng máu bình thường thì thời gian tác dụng sẽ ngắn hơn.

Phân bố

Albumin được phân bố trong dịch ngoài tế bào, trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch.

Chuyển hóa

Chưa có thông tin.

Thải trừ

Thời gian thải trừ khoảng 15 – 20 ngày.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch truyền tĩnh mạch.

Liều dùng albumin phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng của người bệnh và được xác định bằng cách theo dõi huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch trung tâm trong khi dùng đế tránh tăng quá mức thế tích máu.

Tốc độ truyền albumin là 1 – 2 ml/phút (dung dịch 5%) hoặc 1 ml/ phút (dung dịch 25%), có thế tăng tốc độ truyền trong điều trị sốc. Không nên truyền quá 250 g/48 giờ. Nếu cần dùng quá liều này, phải thay thế bằng huyết tương.

Sốc do giảm thể tích máu cấp: Liều ban đầu cho người lớn là 25 g albumin (500 ml dung dịch 5% hoặc 100 ml dung dịch 25%) và cho trẻ em khoảng 1 g/kg. Nếu cần thiết, nhắc lại một liều sau 15 – 30 phút. Khi có xuất huyết, có thế phải truyền máu toàn phần.

Giảm protein huyết: Liều tối đa trong 1 ngày là 2 g/kg thế trọng. Bị bỏng: Liều dùng và thời gian tùy thuộc vào diện tích bỏng, liều dùng cần đủ đế hồi phục thế tích huyết tương và giảm hiện tượng cô đặc máu: Truyền 500 ml dung dịch 5% hay 100 ml dung dịch 25% cùng với các dung dịch điện giải. Đế điều trị bỏng không khấn cấp ở trẻ em, dùng từ 6,25 – 12,5 g.

Tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh: Dùng 1 g/kg thế trọng trước khi truyền thay máu (albumin với liều 1,5 – 2,5 g/100 ml máu cũng có thế được thêm vào dịch thay máu được truyền).

5.2. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với albumin người. 

  • Thiếu máu nặng. Suy tim. Tăng thể tích máu, phù phổi.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Cần thận trọng khi dùng albumin 25% cho trẻ đẻ thiếu tháng vì có nguy cơ gây xuất huyết trong não thất.
  • Không khuyến cáo dùng albumin người làm nguồn bổ sung protein calo cho người bệnh cần hỗ trợ dinh dưỡng.
  • Khi dùng các chế phấm albumin 25% có độ thấm thấu cao, có thể gây tăng thể tích máu, nếu không được pha loãng một cách thích hợp.
  • Khi dùng một lượng lớn các dung dịch albumin đối với người bệnh có lưu lượng tim thấp, vì tăng thể tích huyết tương nhanh sẽ gây rối loạn tuần hoàn (quá tải, loãng máu) hoặc phù phổi.
  • Phải theo dõi cấn thận người bệnh bị thương hoặc sau mổ có dùng chế phấm albumin vì huyết áp có thể tăng, gây chảy máu ở những nơi chưa được phát hiện từ trước.
  • Trường hợp bị mất nước, người bệnh cần được đồng thời truyền thêm dịch và chất điện giải.
  • Cần chú ý trong trường hợp phải ăn hạn chế muối vì các chế phấm albumin có chứa hàm lượng Na+ từ 130 – 160 mmol/lít.
  • Dùng một lượng lớn albumin cho người bệnh bị rối loạn chức năng thận sẽ dẫn đến mất cân bằng điện giải gây nhiễm kiềm chuyển hóa. Ngoài ra khi dùng lượng lớn albumin, có thể phải bổ sung hồng cầu để đề phòng thiếu máu.
  • Không được dùng khi dung dịch đã đục hay có tủa.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Ít xảy ra những phản ứng phụ khi dùng albumin như: Dị ứng, nổi mày đay, phản vệ, buồn nôn và nôn.

Một số phản ứng phản vệ có thể do các phân tử bị đông vón trong các chế phấm protein hoặc sự có mặt của các kháng thể kháng protein di truyền của albumin người.

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng, mẫn cảm     x
Sốc phản vệ     x
Hệ thần kinhNhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ      x
Tim
 
Nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm.     x
Mạch máuGiãn mạch, huyết áp thấp
Tăng huyết áp. đỏ bừng mặt
     x
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtKhó thở     x
Da và mô dưới daMày đay, phát ban. Tăng tiết mồ hôi.     x

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Albumin an toàn cho phụ nữ mang thai.

Cho con bú

Chưa thấy có nguy cơ gây hại do truyền albumin.

Khả năng sinh sản

Chưa có thông tin.

5.6. Tương tác thuốc

  • Yếu tố hoạt hóa đông máu (prekallikrein) có trong một số lô chế phấm có thế kích thích biến đổi kininogen trong máu người thành kinin gây hạ huyết áp.

  • Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thế gây độc cho những người suy thận đã được truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương và bệnh lý về não.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Khi dùng một lượng lớn albumin có thể xuất hiện hiện tượng thiếu máu, rối loạn tuần hoàn, phù phổi.

Xử trí 

Khi dùng một lượng lớn albumin cần phải bổ sung hồng cầu hoặc thay thế bằng máu toàn phần đế chống hiện tượng thiếu máu xảy ra sau khi dùng. Nếu có rối loạn tuần hoàn hay phù phổi phải ngừng truyền ngay và có biện pháp xử trí đặc hiệu.

Đang xem: Thuốc tiêm truyền Albumin - Chế phẩm máu

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng