Thuốc tiêm Vinblastin sulfat - Thuốc điều trị ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Vinblastin sulfat là muối sunfat của vinblastin, một alkaloid tự nhiên được phân lập từ cây dừa cạn (Catharanthus roseus) có đặc tính chống ung thư. |
Nguồn gốc: Vinblastin là một alkaloid chiết xuất từ cây dừa cạn (Catharanthus roseus), được phân lập vào năm 1958. Nó được dùng đường tiêm tĩnh mạch để trị nhiều bệnh ung thư như bệnh Hodgkin, ung thư tinh hoàn, ung thư bàng quang, ung thư tế bào hắc tố, ung thư không phải tế bào nhỏ, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Vinblastin sulfat
Tên biệt dược thường gặp: Vinblastine, Vinblastina Teva, DBL Vinblastine , Velban
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Các loại hàm lượng: Ống tiêm vinblastin sulfat hàm lượng 1 mg/ml; 10 mg/ml
3. Chỉ định
- Sử dụng phối hợp với các thuốc khác (doxorubicin, bleomycin, dacarbazin) trong điều trị bệnh Hodgkin.
- Sử dụng phối hợp với các thuốc khác (cisplatin, bleomycin, etoposid, ifosfamid) trong các phác đồ hóa trị liệu carcinoma không phải tế bào mầm của tinh hoàn.
- Sử dụng một mình hoặc phối hợp với các thuốc khác (doxorubicin, daunorubicin) trong điều trị sarcom Kaposi ở người bệnh AIDS.
- Sử dụng phối hợp với thuốc khác (cisplatin, methotrexat, doxorubicin) để điều trị ung thư bàng quang tiến triển.
- Sử dụng phối hợp với thuốc khác (cisplatin, mitomycin) trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
- Sử dụng phối hợp với thuốc khác (cisplatin, dacarbazin, interferon alpha, aldesleukin) trong điều trị u hắc tố di căn.
- Chỉ định khác: Điều trị u lympho không Hodgkin giai đoạn cuối, u lympho mô bào, sarcom Kaposi, bệnh Letterer-Siwe, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư buồng trứng.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư
Cơ chế tác dụng: còn chưa thật sáng tỏ, nhưng có lẽ tác dụng độc tế bào của vinblastin là do vinblastin gắn vào tubulin và ức chế sự tạo thành các vi ống; do đó ức chế sự tạo thành các thoi giản phân và dẫn tới ngừng phân chia tế bào. Thuốc có tác dụng ở các pha M và S. Vinblastin còn có thể ngăn sự tổng hợp acid nucleic và protein do ức chế sử dụng acid glutamic.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Vinblastin không được hấp thu ở ống tiêu hóa, hấp thu nhanh chóng theo đường tiêm tĩnh mạch.
Phân bố
Sau khi tiêm tĩnh mạch, vinblastin sulfat từ máu được nhanh chóng phân bố vào các mô của cơ thể, tập trung nhiều ở tiểu cầu. Thuốc gắn nhiều vào protein (99%). Thể tích phân bố: 27,3 lít/kg. Vinblastin ít qua hàng rào máu não và không đạt nồng độ điều trị trong dịch não tủy. Thuốc cũng ít vào mô mỡ.
Chuyển hóa
Vinblastin được chuyển hóa nhiều ở gan bởi các izoenzym thuộc CYP3A của cytochrom P450 để thành desacetyl vinblastin là chất có hoạt tính mạnh hơn vinblastin, tính trên cơ sở cùng khối lượng
Thải trừ
Thuốc đào thải qua phân (95%) và nước tiểu (<1% dưới dạng thuốc không biến đổi).
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Người lớn: Liều bắt đầu điều trị thường là 3,7 mg/m2 diện tích cơ thể, tiêm tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch một lần. Cứ sau 7 ngày lại điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng theo huyết học. Liều có thể tăng tới 5,5 mg/m2 (liều thứ 2); tới 7,4 mg/ m2 (liều thứ 3); tới 9,25 mg/m2 (liều thứ 4) và 11,1 mg/m2 (liều thứ 5). Liều thông thường khoảng 5,5 - 7,4 mg/m2. Mục đích của điều chỉnh liều là làm giảm bạch cầu xuống khoảng xấp xỉ 3.000/mm3.
- Bệnh Hodgkin (trị liệu phối hợp): Liều 6 mg/m2 mỗi 2 tuần một lần.
- Ung thư tinh hoàn (trị liệu phối hợp): Liều là 0,11 mg/kg một ngày, dùng trong 2 ngày, lặp lại sau 3 tuần; hoặc 6 mg/m2 một ngày, dùng trong 2 ngày, lặp lại sau 3 - 4 tuần.
- Ung thư bàng quang (trị liệu phối hợp): Liều 3 mg/m2 vào các ngày thứ 2, 15, 22 và 28 của chu kỳ điều trị 28 ngày. Lặp lại sau 3 - 4 tuần.
- Ung thư tế bào hắc tố (trị liệu phối hợp): Liều 2 mg/m2 vào các ngày 1 - 4, và 22 - 25 của chu kỳ điều trị 6 tuần.
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (trị liệu phối hợp): 4 mg/m2 vào ngày 1, 8, 15, 22 và 29, lặp lại sau 2 tuần.
- Ung thư buồng trứng (trị liệu phối hợp: 0,11 mg/kg/ngày trong 2 ngày, lặp lại sau 3 tuần.
- Ung thư tuyến tiền liệt (trị liệu phối hợp): 4 mg/m2/tuần, dùng trong 6 tuần; nghỉ 2 tuần rồi lặp lại (chu kỳ 8 tuần).
- Trẻ em:
- Bệnh Hodgkin: Ban đầu 6 mg/m2. Các liều cách nhau 7 ngày trở lên.
- Bệnh Letterer - Siwe: Ban đầu là 6,5 mg/m2. Các liều cách nhau 7 ngày trở lên.
- Ung thư tinh hoàn: B ban đầu là 3 mg/m2. Các liều cách nhau 7 ngày trở lên.
- U thần kinh đệm bậc thấp thấp (Trẻ sơ sinh ≥ 8 tháng, trẻ em và thanh thiếu niên): Liều 6 mg/m2 mỗi 7 ngày một lần trong 70 liều.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với vinblastin
- Người bệnh giảm bạch cầu hạt rõ rệt, trừ phi đó là kết quả của bệnh đang được điều trị.
- Nhiễm khuẩn, nếu có phải được điều trị nhiễm khuẩn trước khi bắt đầu điều trị bằng vinblastin.
- Kết hợp vắc xin (sống) phòng bệnh sốt vàng và phenytoin.
- Không được tiêm vào ống tủy sống.
5.3. Thận trọng
- Vinblastin sulfat gây kích ứng rất mạnh, chỉ được tiêm tĩnh mạch bởi người có kinh nghiệm, có thể gây tử vong nếu dùng các đường khác.
- Vinblastin sulfat là một thuốc có độc tính cao, phải được sử dụng dưới sự giám sát thường xuyên bởi người có kinh nghiệm trong điều trị bằng các thuốc độc tế bào.
- Người bệnh suy yếu miễn dịch hoặc có những vùng loét trên da có thể dễ bị ảnh hưởng bởi tác dụng hạ bạch cầu của vinblastin. Vì vậy, phải dùng thuốc hết sức thận trọng, đặc biệt là người bệnh cao tuổi.
- Phải làm các xét nghiệm máu (tế bào, nồng độ acid uric, chức năng gan) hàng tuần hoặc ít nhất trước mỗi liều vinblastin. Nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 2.000/mm3 người bệnh phải được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu nhiễm khuẩn cho tới khi số lượng bạch cầu trở lại mức an toàn.
- Tránh để dung dịch tiếp xúc với mắt vì giác mạc có thể bị kích ứng nặng hoặc loét, nếu có phải rửa mắt ngay lập tức bằng nước.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Khó chịu, suy nhược | X | |||||
Hệ thần kinh | Tổn thương tiền đình và thính giác đối với dây thần kinh sọ thứ 8 | X | |||||
Dị cảm, mất phản xạ gân sâu, viêm dây thần kinh ngoại biên, nhức đầu, co giật, rung giật nhãn cầu, chóng mặt, tê | X | ||||||
Tâm thần | Trầm cảm | X | |||||
Tai | Điếc một phần hoặc toàn bộ, tạm thời hoặc vĩnh viễn | X | |||||
Chuyển hóa | Hội chứng tiết ADH không thích hợp | X | |||||
Tim | Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, bất thường thoáng qua của điện tâm đồ liên quan đến thiếu máu cục bộ vành | X | |||||
Hiện tượng Raynaud | X | ||||||
Mạch máu | Tăng huyết áp | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máy, giảm tiểu cầu (suy tủy) | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở cấp tính, co thắt phế quản | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Táo bón, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, tắc ruột, tiêu chảy, viêm ruột xuất huyết, chảy máu từ vết loét dạ dày cũ, chảy máu trực tràng, viêm miệng | X | |||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc | X | |||||
Da nhạy cảm ánh sáng | X | ||||||
Nổi mụn nước trên da, thoát mạch trong khi tiêm IV (có thể dẫn đến viêm mô tế bào, viêm tĩnh mạch hoặc bong tróc da) | X | ||||||
Cơ, xương | Đau xương, đau hàm | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Khi dùng cho người mang thai, vinblastin có thể gây độc cho thai. Thuốc chỉ được dùng ở thời kỳ mang thai khi tình trạng bệnh đe dọa tính mạng hoặc bệnh nặng mà các thuốc an toàn hơn không thể sử dụng được hoặc không có hiệu lực. Khi thuốc này được dùng trong thời kỳ mang thai hoặc người bệnh thụ thai trong khi dùng thuốc, thì cần thông báo cho người bệnh biết về tiềm năng nguy hại đối với thai.
Cho con bú
Trong thời gian điều trị vinblastin, nên ngừng cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Khi dùng vinblastin cùng với phenytoin, nồng độ phenytoin trong huyết thanh bị giảm, có lẽ do giảm hấp thu và tăng chuyển hóa của phenytoin. Do đó cần phải theo dõi nồng độ phenytoin và điều chỉnh liều lượng phenytoin.
- Vinblastin được chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A của cytochrom P450. Dùng vinblastin cùng với các thuốc ức chế mạnh isoenzym này (như các thuốc chống nấm itraconazol, voriconazol), chuyển hóa của vinblastin có thể bị ức chế, dẫn đến xuất hiện sớm hoặc tăng mức độ nặng của các tác dụng phụ của thuốc. Nếu dùng đồng thời thì phải giảm liều vinblastin.
- Vinblastin làm tăng nồng độ huyết thanh của tolterodin; phải giảm 50% liều tolterodin nếu dùng đồng thời.
- Thận trọng khi dùng vinblastin đồng thời với thuốc chống nôn apretitant là thuốc có thể ức chế hoặc kích hoạt CYP3A.
- Độc tính lên tai của thuốc tăng khi dùng đồng thời với các thuốc khác độc lên tai như các thuốc chống ung thư có platin. Phải rất thận trọng khi dùng các thuốc này.
- Độc tính của thuốc tăng khi dùng đồng thời với erythromycin.
- Dasatinib, lopinavir, chất ức chế P-glycoprotein, trastuzumab làm tăng nồng độ và tác dụng của vinblastin do ức chế CYP3A4. Deferasirox, Echinacea, chất kích hoạt P-glycoprotein (những chất kích hoạt CYP3A4) làm giảm nồng độ vinblastin.
- Vinblastin làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của mitomycin, natalizumab, vắc xin (sống).
- Vinblastin làm giảm nồng độ hoặc tác dụng của dabigatran etexilat, cơ chất của P-glycoprotein, vắc xin (khử hoạt). Không dùng đồng thời vinblastin với natalizumab, vắc xin sống, cỏ St John.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Độc tính của vinblastin phụ thuộc vào liều dùng. Vì vậy khi quá liều, người bệnh có thể bị những tác dụng phụ nói trên một cách quá mức. Quá liều vinblastin có thể gây suy tủy xương, đe dọa tính mạng.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Vì vinblastin bài xuất chủ yếu qua gan - mật, nên độc tính của thuốc có thể tăng khi bị suy gan. Việc chăm sóc hỗ trợ khi quá liều bao gồm: Theo dõi tim mạch, dùng thuốc chống co giật, phòng ngừa tắc ruột, xét nghiệm máu hàng ngày để xác định yêu cầu truyền máu và để đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn. Không có thông tin về hiệu quả của thẩm phân hoặc của cholestyramin trong điều trị qúa liều.
Viết bình luận