Thuốc tiêm Vinorelbin - Thuốc điều trị đích
Thông tin dành cho chuyên gia
Vinorelbin là một vinca alkaloid được sử dụng trong điều trị ung thư bao gồm ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và kết hợp với các loại thuốc khác trong NSCLC tiến triển tại chỗ. |
Nguồn gốc: Vinorelbin là thuốc bán tổng hợp từ các alcaloid cây Dừa cạn (Catharanthus roseus). Vinorelbin đã được chấp thuận sử dụng trong y tế ở Hoa Kỳ vào năm 1994. Nó là nằm trong danh mục thuộc thiết yếu của tổ chức Y tế thế giới, và thuốc hiệu quả và an toàn cần thiết trong hệ thống y tế
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Vinorelbin tartrat
Tên biệt dược thường gặp: Navelbine (IV), Navelbine (ORAL), Vinorelbine; Vinorelbine “Ebewe”; Vinorelsin, Vinorelbin bidiphar.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm tĩnh mạch, viên nang.
Các loại hàm lượng:
Dung dịch để tiêm tĩnh mạch 10 mg/ml (lọ 1 ml, 10 ml), 50 mg/5 ml (lọ 5 ml, 10 ml)
Viên nang mềm: 20 mg, 30 mg
3. Chỉ định
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
- Ung thư vú tiến triển vùng hoặc di căn.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị đích. Thuốc điều trị ung thư.
Vinorelbin là một tác nhân chống ung thư gây độc tế bào thuộc nhóm alkaloid cây dừa cạn, nhưng không như những alkaloid khác của dừa cạn, phần catharantin của vinorelbin (hoạt chất của Vinorelbin) có một số biến đổi cấu trúc. Ở mức độ phân tử, Vinorelbin tác dụng trên cân bằng động của tubulin (protein tạo bởi các vi cấu trúc ống – microtubule).
Vinorelbin ức chế sự trùng hợp hóa của tubulin và gắn kết ưu tiên vào các vi ống gián phân và chỉ tác dụng tới các vi ống sợi trục ở nồng độ cao. Tác dụng xoắn của tubulin thấp hơn của vincristin.
Vinorelbin phong bế sự gián phân ở pha G2-M và làm chết tế bào ở kỳ trung gian hoặc ở lần gián phân tiếp theo.
Vinorelbin được sử dụng dưới dạng muối tartrat nhưng liều được tính theo vinorelbin: 1,385 mg vinorelbin tartrat tương đương với khoảng 1 mg vinorelbin.
Cơ chế tác dụng:
Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào. Phức hợp tubulin-vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành. Sự phân bào bị chặn lại ở các pha M và S. Thuốc cũng có thể ảnh hưởng lên hô hấp tế bào, lên hoạt tính ATPase, lên sự vận chuyển calci nhờ calmodulin, lên chuyển hóa của acid amin, AMP và glutation.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau tiêm tĩnh mạch, dược động học của vinorelbin có 3 pha. Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và nồng độ đỉnh huyết tương đạt sau 1,5 đến 3 giờ sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng lên hấp thu vinorelbin. Sinh khả dụng theo đường uống là 43 ± 14%.
Nồng độ thuốc sau khi uống liều 60 và 80 mg/m2 và nồng độ sau khi tiêm tĩnh mạch liều tương ứng là 25 và 30 mg/m2 là tương đương nhau.
Phân bố
Thể tích phân bố là 25,4 – 40,1 lít/kg. Vinorelbin được phân bố rộng, đặc biệt là ở các mô phổi nhưng lại không thấy có ở hệ TKTW.
Tỷ lệ gắn vào protein huyết tương là 13,5% nhưng chủ yếu là gắn vào các tế bào máu; trong đó khoảng 78% thuốc gắn vào tiểu cầu.
Chuyển hóa
Vinorelbin được chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450. Chất chuyển hóa có tác dụng của thuốc là 4-O-deacetylvinorelbin (deacetylvinorelbin) được cho là do các carboxylesterase tạo ra.
Thải trừ
Nửa đời trung bình cuối cùng của vinorelbin vào khoảng 40 giờ. Vinorelbin và các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu ở phân (qua mật): 46%; một phần nhỏ (20% liều) được tìm thấy trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng không đổi.
* Người già
Một nghiên cứu với Navelbine ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 70 tuổi) bị NSCLC đã chứng minh rằng dược động học của vinorelbine không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác. Tuy nhiên, vì bệnh nhân cao tuổi thể trạng yếu, nên thận trọng khi tăng liều Navelbine: xem phần 4.2
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch để tiêm tĩnh mạch 10 mg/ml
Liều thường dùng là 60 mg/m2 (tối đa: 120 mg), tuần 1 lần trong 3 tuần. Các liều tiếp theo có thể được tăng lên tới 80 mg/m2 (tối đa 160 mg) căn cứ vào số lượng bạch cầu trung tính. Liều và phác đồ thay đổi tùy theo trị liệu kết hợp.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
Điều trị bước 1 ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển, không cắt bỏ được (giai đoạn III/IV) kết hợp với cisplatin: Vinorelbin 25 mg/m2, tuần 1 lần, tiêm tĩnh mạch trong 6 – 10 phút cùng cisplatin truyền tĩnh mạch 100 mg/m2/lần; cứ 4 tuần dùng 1 lần. Có thể phải giảm liều của cả 2 thuốc nếu bị ADR. Hoặc theo phác đồ: 30 mg/m2, tuần 1 lần tiêm tĩnh mạch trong 6 – 10 phút; cisplatin 120 mg/m2 vào ngày 1 và ngày 29; sau đó 6 tuần dùng 1 lần.
Với người bệnh bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III không cắt bỏ được: Dùng kết hợp hóa trị và xạ trị, Hội Lâm sàng Ung thư Hoa kỳ (ASCO) khuyên điều trị 2 – 4 chu kỳ, dựa vào khởi đầu bằng hóa trị có platin; không dùng quá 4 chu kỳ hóa trị. Với người bệnh bị giai đoạn IV, số chu kỳ hóa trị bước 1 tối đa là 4 chu kỳ nếu không có đáp ứng với thuốc và là 6 chu kỳ nếu có đáp ứng với thuốc.
Đơn trị liệu điều trị bước 1 ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển, không phẫu thuật được (giai đoạn IV): 30 mg/m2, tuần 1 lần, tiêm tĩnh mạch trong 6 – 10 phút. Thời gian trị liệu tối đa được ASCO khuyên là 4 tuần nếu không có đáp ứng điều trị và là 6 tuần nếu có đáp ứng điều trị.
Ung thư vú:
Đơn trị liệu điều trị ung thư vú giai đoạn tiến triển: Liều khởi đầu là 20 – 30 mg/m2/tuần; truyền tĩnh mạch trong 20 – 60 phút. Hoặc 30 mg/m2/tuần, tiêm/truyền tĩnh mạch trong 6 – 10 phút.
Dùng phối hợp với trastuzumab để điều trị ung thư vú giai đoạn tiến triển: Vinorelbin: 30 mg/m2 hoặc 35 mg/m2 tiêm tĩnh mạch 1 lần vào ngày 1 và ngày 8; chu kỳ 3 tuần 1 lần. Trastuzumab: 8 mg/ kg; truyền tĩnh mạch trong 90 phút ở đợt thứ 1; sau đó 6 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút ở các đợt tiếp theo.
Điều chỉnh liều:
- Không dùng vinorelbin cho người ngay từ đầu đã có bạch cầu hạt < 1 500/mm3 – 2 000/mm3, hoặc tiểu cầu < 75 000/mm3:
- Nếu bạch cầu hạt > 1 500/mm3: 100% liều khởi đầu.
- Nếu bạch cầu hạt 1 000 – 1 499/mm3: 50% liều khởi đầu.
- Nếu bạch cầu hạt < 1 000/mm3: Ngừng dùng; đếm bạch cầu hạt hàng tuần; nếu sau 3 tuần liên tiếp vẫn không tăng thì phải chấm dứt trị liệu.
Trong quá trình điều trị, nếu người bệnh có sốt và/hoặc nhiễm khuẩn huyết có giảm bạch cầu hạt hoặc đã phải ngừng dùng thuốc 2 tuần do giảm bạch cầu hạt thì các liều tiếp theo sẽ là:
- Nếu bạch cầu hạt > 1 500/mm3: 75% liều khởi đầu.
- Nếu bạch cầu hạt 1 000 – 1 499/mm3: 37,5% liều khởi đầu.
- Nếu bạch cầu hạt < 1 000/mm3: Ngừng dùng; đếm bạch cầu hạt hàng tuần; nếu sau 3 tuần liên tiếp vẫn không tăng thì phải chấm dứt trị liệu.
Giảm liều ở người suy gan:
- Không cần thiết phải giảm liều ở người khi thăm dò qua chuyển hóa lidocain không thấy chức năng gan giảm rõ rệt. Có thể phải giảm 50% liều ở người bị suy gan nặng do di căn lan tỏa ở gan, mặc dù bilirubin tăng không nhiều.
- Các chế phẩm của Anh khuyến cáo nên giảm 1/3 liều ở người bệnh bị suy gan nặng (bilirubin cao gấp 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường và/hoặc có transaminase cao hơn bình thường 5 lần), ở người bị khối u gan to (chiếm hơn 75% thể tích gan).
- Các nhà sản xuất Hoa Kỳ khuyên nên giảm 50% liều vinorelbin tiêm ở người bệnh có bilirubin toàn phần là 2,1 – 3 mg/100 ml và giảm 75% liều ở người có bilirubin toàn phần > 3 mg/100 ml.
Với thuốc uống, các nhà sản xuất Anh quốc khuyến cáo liều mỗi tuần cho người bị suy gan như sau:
- Suy gan nhẹ (bilirubin dưới 1,5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường và transaminase gấp 1,5 – 2,5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường): 60 mg/m2 (liều chuấn).
- Suy gan vừa (bilirubin 1,5 – 3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường): 50 mg/m2
- Suy gan nặng: Chống chỉ định dùng.
5.2. Chống chỉ định
- Dị ứng với alcaloid dừa cạn và với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bạch cầu giảm (bạch cầu trung tính < 1 500/mm3);
- Tiểu cầu < 75 000/mm3
- Người bị nhiễm khuấn nặng hoặc mới bị nhiễm khuấn nặng.
- Phụ nữ mang thai, cho con bú.
- Suy gan nặng.
- Tiêm chủng.
- Người đang xạ trị vùng gan.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Vinorelbin là thuốc có độc tính cao và chỉ số điều trị thấp; đáp ứng điều trị thường đi kèm với dấu hiệu bị độc. Thuốc phải được sử dụng dưới sự giám sát thường xuyên của thầy thuốc có kinh nghiệm điều trị bằng thuốc có tác dụng độc lên tế bào và chỉ dùng thuốc khi lợi ích do dùng thuốc lớn hơn các nguy cơ có thể xảy ra.
- Người đã được chiếu xạ trước đó và người có tủy đang phục hồi sau xạ trị.
- Người có tiền sử hoặc đang có bệnh thần kinh.
- Người bị bệnh gan hoặc bị suy gan vì dễ bị độc hơn. Phải theo dõi các thông số huyết học. Có thể phải giảm liều.
- Người mắc bệnh phổi.
- Nữ nhân viên y tế mang thai cần tránh bị phơi nhiễm vinorelbin. Nhân viên y tế phải mang đồ bảo hiểm (khấu trang, kính, găng tay và tạp dề dùng 1 lần) pha thuốc, tiêm thuốc. Bơm tiêm, dụng cụ truyền phải được lắp chặt để tránh rò rỉ thuốc.
- Thuốc rớt ra ngoài phải được thấm và lau sạch. Tránh không để thuốc dây vào mắt; nếu bị thì phải rửa ngay mắt bằng dung dịch natri clorid 0,9%. Chất thải của người bệnh phải được xử lý cấn thận.
- Phải rất thận trọng khi dùng vinorelbin với thuốc gây độc lên tai như các thuốc chống ung thư có platin.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Tại chỗ | Đau ở chỗ tiêm, kích ứng ở chỗ tiêm (đau, đỏ chỗ tiêm, tĩnh mạch mất màu, viêm tĩnh mạch). | x | |||||
Hoại tử | x | ||||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm khuẩn. | x | |||||
Nhiễm khuấn huyết. | x | ||||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Mất phản xạ gân cơ sâu | x | ||||||
Bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | |||||||
Nội tiết và Chuyển hóa | Tăng creatinin huyết. | x | |||||
Hội chứng rối loạn bài tiết ADH. | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhồi máu cơ tim, rối loạn điện tâm đồ, cơn đau thắt ngực, thiếu máu cơ tim. | x | |||||
Đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Viêm tĩnh mạch | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu | x | |||||
Giảm Bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính. | x | ||||||
Giảm bạch cầu trung tính có sốt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, suy tủy | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Phản ứng dị ứng ở phế quản, khó thở, co thắt phế quản. | x | |||||
Co thắt phế quản, bệnh phổi kẽ, hội chứng suy hô hấp cấp. | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng, viêm thực quản, chán ăn, đau, sốt. | x | |||||
Liệt ruột | x | ||||||
Viêm tụy, tắc ruột do liệt ruột, thủng ruột non, hoại tử ruột. | x | ||||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc. Mất sắc tố da (Da nhạt màu) | x | |||||
Nổi mẩn da, ngứa, nổi mày đay, đỏ ở đầu chi, viêm da dị ứng. | x | ||||||
Cơ, xương | Nhược cơ, mất phản xạ gân xương, loạn cảm (tăng hoặc giảm cảm giác) | x | |||||
Đau cơ, đau khớp, đau hàm. | x | ||||||
Đau hàm – mặt, hội chứng Guillain-Barré. | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Suy thận cấp, Suy thận cấp cần lọc máu (bao gồm lọc máu, chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc), tăng creatinin | x | |||||
Chảy máu bàng quang. | x | ||||||
Gan, mật | Tăng transaminase, tăng bilirubin trong máu, tăng phosphatase kiềm, tăng ASAT, ALAT. | x | |||||
Tăng men gan, tổn thương suy giảm chức năng gan. | x | ||||||
Viêm gan, viêm túi mật. | x | ||||||
Khác | Toàn thân: Mệt mỏi, sốt, đau. | x | |||||
Giảm thính lực, rối loạn tiền đình. | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không dùng cho phụ nữ mang thai. Trên động vật mang thai, vinorelbin gây chết phôi và thai và có tác dụng gây quái thai. Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ phải tránh thai và nếu có thai phải báo cho thầy thuốc biết để dùng thuốc khác. Nếu bắt đầu có thai trong thời gian trị liệu bằng vinorelbin thì cần phải khám di truyền học để được tư vấn.
Cho con bú
Chưa rõ thuốc có được bài tiết trong sữa hay không. Phải ngừng cho con bú khi bắt đầu dùng vinorelbin.
Khả năng sinh sản
Trên nam giới: Vinorelbin có thể gây biến đổi gen, bởi vậy, đàn ông dùng vinorelbin phải được cảnh báo là không nên có con trong thời gian trị liệu cho đến 6 tháng sau khi chấm dứt trị liệu. Trước khi tiến hành trị liệu có thể tư vấn cho người bệnh bảo quản tinh trùng trong ngân hàng tinh trùng phòng trường hợp vô sinh không hồi phục do dùng vinorelbin.
5.6. Tương tác thuốc
- Tránh dùng đồng thời vinorelbin với BCG, clozapin, conivaptan, natalizumab, pimecrolimus, pimozid, tacrolimus (dùng tại chỗ), vắc xin sống.
- Vinorelbin làm tăng nồng độ/tác dụng của clozapin, leflunomid, mitomycin, natalizumab, pimozid.
- Vinorelbin làm giảm nồng độ/tác dụng của BCG, coccidioidin (test bì), sipuleucel-T, các vắc xin bất hoạt, các vắc xin sống.
- Vinorelbin có thể làm tăng hoặc làm giảm nồng độ/tác dụng của vắc xin sống
- Các thuốc làm tăng nồng độ /tác dụng của vinorelbin: Cisplatin, conivaptan, các thuốc ức chế CYP3A4, dasatinib, denosumab, gefitinif, itraconazol, các kháng sinh nhóm macrolid, paclitaxel, pimecrolimus, posaconazol, roflumilast, tacrolimus (dùng tại chỗ), trastuzumab, voriconazol.
- Các thuốc làm giảm nồng độ/tác dụng của vinorelbin: Các thuốc kích thích CYP3A4, deferasirox, echinacea, các thảo dược kích thích CYP3A4, peginterferon alfa-2b, tocilizumab, cỏ St. John.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Liều 240 – 300 mg/m2 gây suy tủy nặng và tử vong.
Các biểu hiện của quá liều tương tự như các ADR. Liều cao hơn 10 lần liều khuyên dùng (30 mg/m2) đã gây liệt ruột, viêm miệng, viêm thực quản, tủy vô sản, nhiễm khuấn huyết, liệt và tử vong.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho vinorelbin. Điều trị triệu chứng, hỗ trợ.
Nếu uống quá liều: Gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt.
Với biểu hiện thần kinh: Điều trị triệu chứng.
Viết bình luận