Thuốc, hoạt chất

Thuốc uống Abacavir - Thuốc điều trị HIV/ AIDS

Thuốc uống Abacavir - Thuốc điều trị HIV/ AIDS

Thuốc uống Abacavir - Thuốc điều trị HIV/ AIDS

Thông tin dành cho chuyên gia


Abacavir là một chất ức chế men sao chép ngược nucleosid kháng vi-rút được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác để điều trị HIV.

Nguồn gốc: Abacavir (ABC) là một chất ức chế men sao chép ngược tương tự nucleosid (NRTI) mạnh được sử dụng để điều trị HIV và AIDS. Về mặt hóa học, nó là một nucleosid carbocyclic tổng hợp và là đồng phân đối quang có cấu hình tuyệt đối 1S, 4R trên vòng cyclopenten. Trong cơ thể sống, abacavir sulfat phân ly thành cơ sở tự do của nó, abacavir.

Abacavir được cấp bằng sáng chế vào năm 1988 và được chấp thuận sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 1998. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chúng có sẵn như dưới dạng thuốc gốc.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Abacavir 

Tên biệt dược thường gặp: Epzicom, Kivexa, Triumeq, Trizivir, Ziagen

abacavir


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén

Các loại hàm lượng: Abacavir 300 mg


3. Chỉ định

Dùng kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng virus khác để điều trị nhiễm HIV.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: thuốc kháng virus

Abacavir là một nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (reverse transcriptase inhibitor), có tác dụng kháng chọn lọc retrovirus HIV-1 và HIV-2, kể cả các chủng HIV-1 kém nhậy cảm với zidovudin, lamivudin, zalcitabin, didanosin hoặc nevirapin. Thuốc ức chế enzym phiên mã ngược nên chặn sự tổng hợp chuỗi ADN và ngăn sự nhân lên của virus. Trong tế bào, abacavir nhờ enzym của tế bào được chuyển thành carbovir triphosphat, một chất chuyển hóa có hoạt tính. Chất này là một chất tương tự của dGTP (deoxyguanosin-5'-triphosphat) nên đã cạnh tranh với dGTP là cơ chất thông thường của enzym phiên mã ngược của virus và đã sáp nhập vào DNA của virus, làm ức chế hoạt tính enzym phiên mã ngược của virus. Chất tương tự nucleosid được sáp nhập này thiếu nhóm 3'-OH nên đã ngăn cản sự gắn 5' vào 3' phosphodiester cần thiết để kéo dài chuỗi DNA, như vậy làm kết thúc sự tăng trưởng của virus. In vitro thuốc có tác dụng hiệp đồng với nevirapin hoặc với zidovudin. 

Abacavir kết hợp với didanosin, zalcitabin, lamivudin và stavudin cho tác dụng cộng. Sự kháng thuốc in vivo và in vitro đối với abacavir xảy ra tương đối chậm. Các chủng kháng abacavir cũng giảm nhậy cảm với lamivudin, zalcitabin và/hoặc didanosin nhưng vẫn nhạy cảm với zidovudin và stavudin. Ít có khả năng kháng chéo giữa abacavir và các thuốc ức chế protease và các thuốc không phải nucleosid ức chế enzym sao chép ngược. Dùng kết hợp với zidovudin và lamivudin, thuốc có tác dụng làm giảm lượng virus và làm tăng tế bào CD4 trong máu.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Thuốc hấp thu nhanh và tốt sau khi uống. Sinh khả dụng ở người lớn sau khi uống vào khoảng 83%. . Thời gian nồng độ thuốc tối đa đạt được trung bình là 1,5 giờ (với thuốc viên) và khoảng 1 giờ (với thuốc nước). Ở trạng thái cân bằng, nồng độ thuốc tối đa trong máu là 3 microgam/ml khi uống liều điều trị (với thuốc viên, hơi cao hơn với thuốc nước). Nồng độ thuốc không bị ảnh hưởng của thức ăn.

Phân bố

Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 50% nên ít có nguy cơ tương tác thuốc do chuyển đổi vị trí gắn ở protein. Nếu đưa thuốc theo đường tĩnh mạch, thể tích phân bố vào khoảng 0,8 lít/kg, cho thấy thuốc vào các mô dễ dàng. Abacavir dễ dàng vào dịch não-tủy (tỷ lệ dịch não-tủy/huyết tương khoảng 30 – 44%).

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi các enzym alcol-dehydrogenase và glucuronyl – transferase (66% liều thuốc được thải dưới dạng acid 5’–carboxylic và liên hợp 5’–glucuronic trong nước tiểu).

Thải trừ

Chỉ có 2% thuốc được đào thải dưới dạng không đổi ở trong nước tiểu, 83% thuốc (dạng nguyên vẹn và các dạng chuyển hóa) được đào thải theo nước tiểu; còn lại được đào thải theo phân. Nửa đời trong máu là 1,5 giờ. Dùng thuốc dài ngày với liều điều trị (300 mg, ngày hai lần) không thấy thuốc bị tích lũy đáng kể trong cơ thể.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén Abacavir 300 mg

  • Liều người lớn: Tương đương với 300 mg abacavir mỗi lần, ngày uống 2 lần, cách nhau 12 giờ. 
  • Liều trẻ em trên 3 tháng tuổi đến 12 tuổi là 8 mg/kg/lần, ngày uống hai lần cách nhau 12 giờ, tối đa là 600 mg/ngày.

Uống thuốc cùng bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn. Uống thuốc với nhiều nước. Nếu uống thuốc dạng nước phải dùng dụng cụ đong bán theo thuốc để bảo đảm liều chính xác; không dùng thìa ăn thông thường. Cần uống thuốc đúng giờ. Nếu quên thì phải uống ngay khi nhớ. Nếu nhớ ra vào lúc sắp đến giờ uống thuốc thì bỏ qua liều thuốc bị quên và uống vào giờ đã định. Không tự ý uống gấp đôi liều mà không có ý kiến bác sĩ.

5.2. Chống chỉ định

  • Dị ứng với abacavir hoặc với một trong các thành phần của thuốc. 
  • Suy gan nặng.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Phải rất thận trọng khi dùng abacavir, nhất là trong 6 tuần đầu, vì nguy cơ phản ứng quá mẫn (4%), đôi khi gây tử vong. Phát hiện phản ứng quá mẫn thường rất khó vì dễ lẫn với một bệnh toàn thân. Phải ngừng ngay abacavir nếu có các triệu chứng quá mẫn và không bao giờ được dùng lại. Người bệnh phải được giám sát chặt trong 2 tháng đầu điều trị, tuy phản ứng quá mẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Người bệnh bắt đầu điều trị lại sau khi ngừng thuốc có nguy cơ đặc biệt ngay cả trước đây không có triệu chứng quá mẫn. Do đó, cần khuyên người bệnh phải uống thuốc đều, không được ngắt quãng. 
  • Abacavir không được dùng cho người bị bệnh gan nặng và phải dùng rất thận trọng đối với người có nguy cơ cao bị bệnh gan (phụ nữ béo phì, có gan to, bị viêm gan mạn tính B, C và điều trị kết hợp thuốc kháng virus). Điều trị phải ngừng ngay nếu chức năng gan xấu đi nhanh hoặc nếu gan to hoặc nhiễm toan chuyển hóa mà không giải thích được. 
  • Thận trọng dùng abacavir ở người bị suy thận giai đoạn cuối.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Toàn thânNhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ hoặc ngủ ít X    
Sốt, đau khớp, phù  X   
Hệ miễn dịchPhản ứng quá mẫn X    
Hệ thần kinhLoạn cảm  X   
Tuần hoàn
 
Hạ huyết áp  X   
Mạch máuSưng hạch, giảm bạch cầu lympho, tăng triglycerid trong máu  X   
Nhiễm acid lactic huyết   X  
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtKhó thở, đau họng, ho  X   
Hệ tiêu hóaNôn, buồn nôn X    
Chán ăn, loét miệng, đau bụng  X   
Viêm tụy   X  
Da và mô dưới daPhát ban, mề đay X    
KhácViêm kết mạc, rối loạn phân bố mỡ (giảm mỡ ở tay, chân, mặt; tăng mỡ ở cổ, ngực, thân)  X   

 

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Không dùng cho phụ nữ mang thai. Trên chuột thí nghiệm, thuốc qua nhau thai và gây độc cho phôi và thai.

Cho con bú

Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Thuốc và các chất chuyển hóa của thuốc được đào thải qua sữa động vật thí nghiệm và rất có thể cũng có trong sữa người mẹ. Bệnh nhân dùng abacavir không được cho con bú. Dù sao, phụ nữ có HIV cũng không nên cho con bú vì có thể truyền HIV sang con qua sữa.

5.6. Tương tác thuốc

  • Ít có tương tác giữa abacavir và các thuốc được chuyển hóa nhờ cytochrom P450: P450 không quan trọng đối với chuyển hóa abacavir và abacavir không ức chế cytochrom P4503A4, CYP3A4, CYP 2C9, CYP 2D6. Bởi vậy, thuốc ít có nguy cơ tương tác với các thuốc ức chế protease và các thuốc chuyển hóa nhờ P450. Abacavir không có tương tác đáng kể với zidovudin, lamivudin. 
  • Rượu làm giảm đào thải abacavir và do đó làm tăng nồng độ thuốc trong máu. Abacavir không ảnh hưởng lên chuyển hóa của rượu. 
  • Tác dụng của abacavir tăng khi được dùng kết hợp với didanosin, zalbitacin, lamivudin, stavudin. 
  • Rifampicin và các thuốc xúc tác enzym mạnh (phenobarbital, phenytoin) có tác động lên UDP-glucuronyltransferase nên có thể làm giảm nhẹ nồng độ abacavir trong máu. 
  • Abacavir làm tăng tốc độ thanh thải của methadon vì vậy thỉnh thoảng có thể phải điều chỉnh liều methadon. Ngược lại, dùng methadon đồng thời với abacavir làm giảm nồng độ tối đa của abacavir trong máu và làm thời gian vận chuyển ở thận của thuốc kéo dài. 
  • Các retinoid có thể có tương tác với abacavir do được đào thải bởi alcol-dehydrogenase.
  • Abacavir làm tăng nồng độ của amprenavir.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Chưa có thông báo về triệu chứng ngộ độc do quá liều.

Xử trí 

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu là điều trị triệu chứng và bổ trợ. Không biết thuốc có thể đào thải bằng thẩm tách màng bụng hay lọc máu không. 

Đang xem: Thuốc uống Abacavir - Thuốc điều trị HIV/ AIDS

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng