
Thuốc uống Anastrozol - Thuốc điều trị nội tiết
Thông tin dành cho chuyên gia
Anastrozol là một chất ức chế aromatase cạnh tranh, có chọn lọc, không steroid được sử dụng như một liệu pháp bổ trợ để điều trị ung thư vú dương tính với thụ thể hormon ở phụ nữ sau mãn kinh. |
Nguồn gốc: Anastrozol là một chất ức chế aromatase không steroid (AI), tương tự như letrozol, được sử dụng để giảm nồng độ estrogen trong điều trị phụ nữ mãn kinh bị ung thư vú đáp ứng với estrogen. Anastrozol cũng liên quan đến exemestan, một AI steroid, nhưng bản chất không steroid của nó có những lợi ích rõ ràng bao gồm việc không có các tác dụng phụ liên quan đến steroid như tăng cân và mụn trứng cá. Các chất ức chế Aromatase, bao gồm anastrozol, đã trở thành thuốc nội tiết được lựa chọn trong điều trị ung thư vú sau mãn kinh do hiệu quả và tác dụng ngoài ý có lợi hơn so với các thuốc điều hòa thụ thể estrogen trước đó như tamoxifen. Anastrozol lần đầu tiên được chấp thuận sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 1995.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Anastrozol
Tên biệt dược thường gặp: Arimidex
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Các loại hàm lượng: Anastrozol 1 mg
3. Chỉ định
Ung thư vú có thụ cảm thể với hormon dương tính ở phụ nữ đã mãn kinh: Để điều trị bổ trợ giai đoạn sớm cùng phẫu thuật (có kèm hoặc không kèm xạ trị và/hoặc hóa trị liệu) hoặc để điều trị giai đoạn muộn.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị nội tiết
Anastrozol là dẫn chất benzyltriazol, không phải steroid, có tác dụng ức chế mạnh và chọn lọc enzym aromatase (estrogen synthetase) là enzym chuyển các androgen (chủ yếu là androstenedion và testosteron) của tuyến thượng thận thành estron và estradiol ở mô ngoại vi (mô mỡ, cơ, gan). Anastrozol gắn vào hem của cytochrom P450 của enzym, ức chế sự tổng hợp estrogen ở mọi mô nên làm giảm nồng độ huyết thanh của các estrogen (estron, estradiol và estron sulphat). Anastrozol và aminoglutethimid có tác dụng dược lý giống nhau nhưng anastrozol có tác dụng mạnh hơn và chọn lọc hơn nếu tính theo mol. Anastrozol không ảnh hưởng lên sự tổng hợp các corticoid thượng thận, aldosteron và hormon giáp do đó không cần kết hợp với trị liệu bằng corticosteroid. Vì estrogen tác động như một yếu tố tăng trưởng đối với tế bào ung thư vú phụ thuộc hormon estrogen nên làm giảm nồng độ estrogen ở huyết thanh và u bằng anastrozol có thể ức chế u phát triển và làm chậm tiến trình bệnh. Anastrozol không có bất cứ hoạt tính progesteron, androgen hoặc estrogen nào.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, anastrozol được hấp thu rất nhanh và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 2 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định sau khoảng 7 ngày nếu uống ngày 1 lần và nồng độ ở giai đoạn ổn định cao hơn 3 - 4 lần nồng độ đạt được sau khi uống liều 1 lần
Phân bố
Khoảng 40% thuốc gắn vào protein huyết tương
Chuyển hóa
Anastrozol được khử alkyl, hydroxyl hóa và liên hợp glucuronic mạnh ở gan (85%); ở thận chỉ vào khoảng 11%
Thải trừ
83 - 85% thuốc được đào thải qua nước tiểu và phân. Sau 72 giờ, khoảng 10% liều uống vào được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi, 60% là dưới dạng các chất chuyển hóa.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng Viên nén bao phim Anastrozol 1 mg
- Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm:
- Điều trị hỗ trợ: Anastrozol được sử dụng một mình hoặc như biện pháp hỗ trợ cho phẫu thuật (có hoặc không xạ trị liệu và/hoặc hóa trị liệu). Anastrozol có thể dùng ngay từ đầu hoặc thay thế cho tamoxifen trong trường hợp bệnh nhân không dùng được tamoxifen do nguy cơ bị độc tính của tamoxifen (ví dụ: bị tắc mạch, chảy máu âm đạo kéo dài...). Thử nghiệm lâm sàng cho thấy anastrozol có thể có tác dụng tốt hơn tamoxifen. Liều thường dùng là 1 mg/lần, ngày 1 lần. Thời gian dùng thuốc hỗ trợ (căn cứ trên thử nghiệm lâm sàng) là 5 năm.
- Điều trị hỗ trợ kéo dài: Người ta cũng khuyên rằng sau 5 năm dùng tamoxifen làm thuốc điều trị hỗ trợ nên tiếp tục dùng anastrozol trong 2,5 năm nữa. Liều thường dùng là 1 mg/lần; ngày 1 lần.
- Điều trị ung thư vú giai đoạn muộn:
- Điều trị hàng đầu: Anastrozol được lựa chọn điều trị hàng đầu ung thư vú tiến triển còn khu trú hoặc có di căn có thụ cảm thể hormon dương tính hoặc thụ cảm thể hormon chưa biết rõ ở phụ nữ đã mãn kinh. Liều thường dùng là 1 mg/lần, ngày 1 lần.
- Điều trị hàng 2: Anastrozol được sử dụng để điều trị ung thư vú vẫn tiến triển ở phụ nữ đã mãn kinh sau khi dùng tamoxifen. Mục đích của trị liệu này là kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ở giai đoạn cuối. Liều thường dùng là 1 mg/lần, ngày 1 lần.
5.2. Chống chỉ định
- Mang thai.
- Đang cho con bú.
- Phụ nữ tiền mãn kinh vì chưa rõ an toàn và hiệu quả ở những người này.
- Quá mẫn với anastrozol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bị suy gan, suy thận
- Người có có lipid huyết cao
- Người có tiền sử mắc thiếu máu cơ tim
- Người bị loãng xương
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ | X | |||||
Hệ thần kinh | Thay đổi tính khí, mệt mỏi, đau, nhức đầu, trầm cảm | X | |||||
Mất ngủ, chóng mặt, lo âu, lú lẫn, bồn chồn, mất ngủ, ngủ gà, ngủ vùi | X | ||||||
Nội tiết | Cơn bốc hỏa | X | |||||
Mắt | Đục nhân mắt | X | |||||
Tim | Giãn mạch, huyết áp hạ, cơn đau thắt ngực (ở người mắc thiếu máu cơ tim trước đó), thiếu máu cơ tim (ở người mắc thiếu máu cơ tim trước đó) | X | |||||
Phù ngoại biên, đau ngực, thiếu máu cơ tim, tắc tĩnh mạch, thiếu máu não, đau thắt ngực | X | ||||||
Mạch máu | Viêm tắc tĩnh mạch | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, giảm bạch cầu | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm họng, ho tăng | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, nôn | X | |||||
Táo bón, đau bụng, ỉa chảy, chán ăn, khô miệng, khó tiêu, tăng cân, giảm cân | X | ||||||
Da và mô dưới da | Nổi mẩn | X | |||||
Rụng tóc, ngứa | X | ||||||
Cơ, xương | Nhược cơ, viêm khớp, đau khớp, đau lưng, nhức xương, loãng xương | X | |||||
Tiết niệu & sinh dục | Nhiễm khuẩn đường niệu, viêm âm hộ âm đạo, đau vùng chậu, chảy máu âm đạo, tăng tiết dịch âm đạo, khô âm đạo, khí hư | X | |||||
Gan | Tăng enzym gan, tăng phosphatase kiềm, tăng gamma GT | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa rõ thuốc có qua nhau thai hay không. Anastrozol có thể gây độc cho thai; tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể (tính mạng bị đe dọa, không dùng được các thuốc khác hoặc thuốc khác không có tác dụng) có thể phải dùng mặc dù có nguy cơ cho thai. Phải thông báo cho bệnh nhân mang thai hoặc mang thai trong thời gian trị liệu biết các nguy cơ đối với thai do thuốc.
Cho con bú
Chưa rõ thuốc có được bài tiết qua sữa hay không. Cần thận trọng khi dùng ở người cho con bú. Ở châu Âu chống chỉ định dùng anastrozol cho người đang cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Không dùng đồng thời anastrozol và các thuốc tác động chọn lọc lên thụ thể estrogen (tamoxifen, raloxifen).
- Không dùng đồng thời anastrozol và estrogen vì làm giảm tác dụng của anastrozol.
5.7. Quá liều
Còn ít dữ liệu về quá liều anastrozol. Không có thuốc đặc trị quá liều anastrozol. Nếu quá liều cần điều trị triệu chứng, chăm sóc nâng cao thể trạng, theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn. Có thể gây nôn nếu bệnh nhân tỉnh táo. Vì thuốc ít gắn vào protein huyết tương nên lọc máu có thể có tác dụng.
Viết bình luận