Viên nén Capecitabin - Thuốc điều trị ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Capecitabin là một chất ức chế chuyển hóa nucleosid được chỉ định để điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư vú. |
Nguồn gốc: Capecitabin là dẫn chất fluoropyrimidin carbamat có tác dụng gây độc chọn lọc với các tế bào khối u. Đây một chất hóa trị liệu dùng đường uống được sử dụng để điều trị ung thư vú và ung thư đại trực tràng di căn. Capecitabin được cấp bằng sáng chế vào năm 1992 và được chấp thuận sử dụng trong y học vào năm 1998.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Capecitabin
Tên biệt dược thường gặp: Xeltabine, Xelocapec, Sandoz Capecitabin, Decapinol, Xeloda.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: viên nén bao phim
Các loại hàm lượng: Capecitabin 150 mg, 500 mg
3. Chỉ định
- Ung thư đại trực tràng
- Điều trị bước 1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn.
- Đơn trị liệu hoặc điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III sau phẫu thuật (giai đoạn C theo phân loại Duke) khi thấy điều trị bằng một fluoropyrimidin tốt hơn. Có thể dùng capecitabin đơn độc thay thế cho fluorouracil/leucovorin cho người bị cắt u hoàn toàn lần đầu.
- Ung thư vú
- Đơn trị liệu trong điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị liệu với thuốc nhóm taxan (Paclitaxel hoặc Docetaxel) và cả nhóm anthracyclin và hoặc cho những ung thư khác mà không có chỉ định dùng anthracyclin (ví dụ bệnh nhân điều trị liều tích lũy Doxorubicin 400 mg/m2 hoặc tương đương).
- Phối hợp với Docetaxel được chỉ định để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào.
- Ung thư dạ dày: phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, tiền chất của fluorouracil
Cơ chế tác dụng: Capecitabin bị thủy phân ở gan thành 5’-deoxy-5-fluorouridin rồi thành 5 - fluorouracil ở các mô. Ở tế bào lành và tế bào ung thư, fluorouracil được chuyển hóa thành 5-fluoro-2’-deoxyuridin 5’ - monophosphate (FdUMP) và 5 - fluorouridin triphosphat (FUTP). Cơ chế chính có lẽ do FdUMP (deoxyribonucleotid của thuốc) và đồng yếu tố folat gắn vào thymidylat synthase (TS) để tạo ra phức hợp bậc ba có dây nối đồng hóa trị là chất ức chế sự tạo thành thymidylat từ 2’ - deoxyuridylat, do đó cản trở sự tổng hợp ADN. Ngoài ra, FUTP có thể gắn vào ARN thay cho uridin triphosphat, tạo ra ARN sai lệch nên ảnh hưởng lên sự tổng hợp protein. Fluorouracil tác động lên pha G1 và pha S của quá trình phân bào. Capecitabin có tác dụng lên các khối u ghép khác loài kháng fluorouracil; cho thấy có sự kháng chéo không hoàn toàn giữa hai thuốc này.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Ít nhất 70% liều capecitabin được hấp thu ở ống tiêu hóa. Nồng độ đỉnh huyết tương capecitabin đạt sau khoảng 1,5 giờ, nồng độ đỉnh của fluorouracil đạt sau 2 giờ. Có sự khác nhau rất lớn giữa các cá thể về nồng độ huyết tương và sinh khả dụng. Thức ăn làm giảm tốc độ và mức hấp thu của thuốc.
Phân bố
Capecitabin hoặc các chất chuyển hóa được phân bố ở khối u, niêm mạc ruột, huyết tương, gan và các mô khác. Thuốc và các chất chuyển hóa không qua hàng rào máu - não; không rõ chúng có vào trong dịch não - tủy và mô não không. Nồng độ fluorouracil ở khối u cao hơn nồng độ ở các mô lành xung quanh, ở huyết tương hoặc ở các cơ. Tỷ lệ gắn vào protein huyết tương (chủ yếu là albumin) là dưới 60% và không phụ thuộc liều.
Chuyển hóa
Capecitabin được chuyển hóa lần đầu bởi carboxylesterase ở gan thành 5'-deoxy-5-fluorocytidin (5'-DFCR), sau đó được chuyển thành 5'-deoxy-5-fluorouridin (5'-DFUR) bởi cytidin deaminase, chủ yếu ở gan và khối u.
Thải trừ
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (95,5% dưới dạng các chất chuyển hóa, khoảng 3% dạng không đổi); chỉ khoảng 2,6% được bài tiết qua phân.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Điều trị ung thư vú:
- Trị liệu kết hợp docetaxel:
- Liều capecitabin ban đầu là 1250 mg/m2/lần, 2 lần/ngày, trong 2 tuần; sau đó nghỉ dùng 1 tuần. Đợt trị liệu theo chu kỳ 3 tuần. Trị liệu kéo dài ít nhất 6 tuần.
- Sau liều ban đầu, điều chỉnh các liều tiếp theo tùy theo dung nạp thuốc của bệnh nhân và theo dõi chặt để có được đáp ứng điều trị tối ưu với tác dụng độc ít nhất.
- Docetaxel liều 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ sau capecitabin vào ngày đầu của chu kỳ 3 tuần.
- Phác đồ điều trị phối hợp được tiếp tục ít nhất 6 tuần.
- Đơn trị liệu:
- Liều ban đầu là 1250 mg/m2/lần, 2 lần/ngày, trong 2 tuần; sau đó nghỉ dùng 1 tuần.
- Đợt trị liệu theo chu kỳ 3 tuần. Nên dùng trong 2 chu kỳ (6 tuần) để đánh giá đáp ứng.
- Trong thử nghiệm, có thể thấy đáp ứng lâm sàng trong vòng 6 - 12 tuần.
- Sau liều ban đầu, điều chỉnh liều tiếp theo tùy bệnh nhân và theo dõi kỹ.
Điều trị ung thư đại tràng:
- Điều trị hỗ trợ trong ung thư đại tràng:
- Liều ban đầu là 1250 mg/m2/lần, 2 lần/ngày, trong 2 tuần; sau đó nghỉ dùng 1 tuần.
- Đợt trị liệu theo chu kỳ 3 tuần. Tổng chu kỳ điều trị là 8 chu kỳ và thời gian điều trị là 6 tháng.
- Sau liều ban đầu, điều chỉnh liều tiếp theo tùy bệnh nhân và theo dõi kỹ.
- Đầu tay trị ung thư đại trực tràng di căn:
- Liều ban đầu là 1250 mg/m2/lần, 2 lần/ngày trong 2 tuần; sau đó nghỉ 1 tuần.
- Đợt trị liệu theo chu kỳ 3 tuần. Sau liều ban đầu, điều chỉnh liều tiếp theo tùy bệnh nhân và theo dõi kỹ.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với capecitabin, fluorouracil
- Bị thiếu hụt dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD).
- Suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút).
- Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính hoặc giảm tiểu cầu nặng.
- Đang dùng sorivudin hoặc các thuốc tương tự như brivudin.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người cao tuổi (> 80 tuổi) vì tăng nguy cơ bị ADR nặng. Nếu dùng phải giám sát chặt chẽ.
- Người bị suy gan nhẹ tới vừa do bị di căn vào gan. Phải giám sát thường xuyên chức năng gan trong quá trình điều trị. Chưa có dữ liệu về thuốc ở người bị suy gan nặng.
- Người bị suy thận vừa (Cl 30 – 50 ml/phút tính theo công thức Cockroft-Gault); phải giảm liều.
- Người bệnh có tiền sử bệnh mạch vành vì tác dụng có hại lên tim mạch đã xảy ra khi dùng pirymidin flour hóa.
- Người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu coumarin. Phải thường xuyên xác định thời gian prothrombin hoặc thời gian đông máu để điều chỉnh liều thuốc chống đông máu.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Mệt mỏi, suy nhược, sốt | X | |||||
Ớn lạnh, khó chịu, phù nề | X | ||||||
Hệ miễn dịch | Quá mẫn cảm | X | |||||
Hệ thần kinh | Nhức đầu, dị cảm, chóng mặt, bệnh thần kinh ngoại vi, rối loạn chức năng thần kinh, rối loạn cảm giác | X | |||||
Giảm cảm giác | X | ||||||
Mất ngôn ngữ, suy giảm trí nhớ, mất điều hòa, ngất, rối loạn thăng bằng | X | ||||||
Bệnh não do nhiễm độc | X | ||||||
Chuyển hóa | Chán ăn | X | |||||
Mất nước, hạ kali máu, giảm cân, hạ natri máu, hạ magie máu, hạ calci máu, tăng calci máu, tăng đường huyết | X | ||||||
Tiểu đường, suy dinh dưỡng, tăng triglycerid máu | X | ||||||
Creatinin máu tăng | X | ||||||
Mắt | Kích ứng mắt | X | |||||
Thị lực bất thường, tăng tiết nước mắt, viêm kết mạc | X | ||||||
Giảm thị lực, nhìn đôi, khô mắt, đau mắt | X | ||||||
Hẹp ống lệ, rối loạn giác mạc, viêm giác mạc | X | ||||||
Tim | Huyết khối, phù chi dưới | X | |||||
Đau thắt ngực không ổn định, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, nhịp nhanh xoang, đánh trống ngực, phù ngoại vi, đau ngực, | X | ||||||
Rung thất, kéo dài QT, xoắn đỉnh, nhịp tim chậm | X | ||||||
Mạch máu | Tăng huyết áp | X | |||||
Co thắt mạch | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, sốt giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu miễn dịch | X | |||||
Giảm tiểu cầu | X | ||||||
Giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, thời gian prothrombin kéo dài, viêm tĩnh mạch | X | ||||||
Huyết khối tĩnh mạch sâu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Tiêu chảy, viêm miệng, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn nhu động, khó tiêu | X | |||||
Đau bụng trên/dưới, rối loạn viêm đường tiêu hóa trên, xuất huyết đường tiêu hóa trên, tắc ruột , khô miệng, loét miệng, viêm dạ dày, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, khó nuốt , xuất huyết trực tràng, dị cảm miệng | X | ||||||
Viêm amiđan, áp xe răng | X | ||||||
Tắc ruột , cổ trướng , viêm ruột, viêm thực quản , viêm đại tràng | X | ||||||
Gan mật | Tăng bilirubin máu | X | |||||
Tăng ALT | X | ||||||
Vàng da | X | ||||||
Suy gan, viêm gan ứ mật | X | ||||||
Da và mô dưới da | Hội chứng tay chân miệng, rụng tóc, viêm da, rối loạn móng tay | X | |||||
Phát ban, ban đỏ , đổi màu da, viêm da, nấm móng, ngứa | X | ||||||
Bọng nước, loét da, mày đay , phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, ban đỏ lòng bàn tay, sưng mặt, ban xuất huyết, hội chứng phóng xạ | X | ||||||
Lupus ban đỏ ở da , các phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson , phân hủy biểu bì nhiễm độc (TEN) | X | ||||||
Cơ, xương | Đau lưng, đau khớp, đau cơ | X | |||||
Đau hàm, đau tứ chi | X | ||||||
Sưng khớp, cứng cơ xương, yếu cơ, co thắt cơ | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Nhiễm trùng đường tiểu, khó tiểu | X | |||||
Tiểu máu, tiểu đêm, thận ứ nước | X | ||||||
Hệ sinh sản | Giảm ham muốn tình dục | X | |||||
Xuất huyết âm đạo | X | ||||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm virus, nhiễm nấm Candida âm đạo, nhiễm virus Herpes, bệnh giống cúm | X | |||||
Nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa rõ capecitabin và các chất chuyển hóa có qua nhau thai không. Không dùng cho phụ nữ mang thai.
Cho con bú
Chưa rõ capecitabin và các chất chuyển hóa có qua sữa hay không. Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Capecitabin làm tăng nồng độ các cơ chất của CYP2C9, natalizumab, phenytoin, vaccin sống, thuốc kháng vitamin K.
- Capecitabin làm giảm tác dụng các vaccin bất hoạt.
- Acid folinic làm tăng độc tính của capecitabin.
- Sovuridin và các chất cùng họ (brivudin…) làm tăng độc tính của fluoropyrimidin lên mức nguy hiểm. Chỉ bắt đầu dùng capecitabin ít nhất 4 tuần sau khi đã ngừng các thuốc này.
- Thuốc kháng acid làm tăng nồng độ capecitabin và chất chuyển hóa 5’ - DFCR. Uống các thuốc chống acid ít nhất là 2 giờ sau khi uống capecitabin.
- Allopurinol làm giảm tác dụng của 5 - fluorouracil (5 - FU). Liều capecitabin tối đa phải giảm còn 2000 mg/ngày khi dùng đồng thời interferon alpha-2a (3 MUI/m2/ngày)
- Nếu kết hợp với xạ trị ung thư trực tràng, liều tối đa capecitabin là 2000 mg/ngày.
- Leucovorin, levoleucovorin, trastuzumab làm tăng nồng độ capecitabin.
- Echinacea làm giảm nồng độ hoặc tác dụng capecitabin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, kích thích và chảy máu ống tiêu hóa, suy tủy.
Xử trí
Không có thuốc đặc trị. Tạm ngưng thuốc và tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp với biểu hiện ngộ độc. Lọc máu có thể lấy bớt 5’-deoxy-5-fluorouridin (DFUR) là chất chuyển hóa có phân tử lượng thấp của capecitabin. Uridin triacetat (vistonuridin - tiền chất của uridin) là chất giải độc fluorouracil, liều dùng ở người lớn là 10 g, 6 giờ/lần, dùng 20 liều ngay sau khi bị ngộ độc 5 - FU
Viết bình luận