Thuốc uống Cefdinir - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam
Thông tin dành cho chuyên gia
Cefdinir là một cephalosporin thế hệ thứ ba được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn Gram âm và Gram dương nhạy cảm. |
Nguồn gốc: Cefdinir, còn được gọi là Omnicef, là một loại kháng sinh bán tổng hợp, phổ rộng thuộc thế hệ thứ ba của nhóm cephalosporin. Nó đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn thông thường ở tai, xoang, họng, phổi và da. Cefdinir đã được FDA chấp thuận vào năm 1997 để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình và ban đầu được Abbvie bán trên thị trường. Do cấu trúc hóa học của nó, nó có hiệu quả chống lại các sinh vật kháng lại liệu pháp cephalosporin đầu tiên do sản xuất các enzym beta-lactamase.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Cefdinir
Tên biệt dược thường gặp: Maypind, Francefdi, Tedini, Sanidir, Globonir, Akudinir, Dentimex
2. Dạng bào chế
Viên nén bao film, viên nang cứng, bột pha hỗn dịch uống, cốm pha hỗn dịch
Cefdinir 125 mg, Cefdinir 100 mg, Cefdinir 200 mg
3. Chỉ định
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cefdinir:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da như: Viêm nang lông, nhọt, chốc lở, chín mé, viêm quanh móng, áp xe dưới da...
- Viêm thận - bể thận, viêm bàng quang.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: kháng sinh cephalosporin thế hệ 3
Cefdinir sử dụng trong điều trị các nhiễm khuẩn nhạy cảm cefdinir, thuốc có tác dung kháng khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn; thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin (PBP) (là protein tham gia vào cấu tạo thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Cefdinir có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta-lactamase do các vi khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra).
4.2. Dược động học
Hấp thu
Cefdinir được hấp thu qua đường tiêu hoá, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 2- 4 giờ. Khả dụng sinh học của cefdinir khi dùng đường uống khoảng 16- 25%.
Phân bố
Thuốc được phân bố rộng rãi vào các mô trong cơ thể và có khoảng 60 - 70% cefdinir trong máu gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Cefdinir rất ít bị chuyển hoá và được bài tiết qua nước tiểu.
Thải trừ
T 1/2 của thuốc khoảng 1,7 giờ. Cefdinir được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha hỗn dịch uông Cefdinir 125 mg.
Nên uống thuốc ngay sau bữa ăn và ít nhất 2 giờ trước hay sau khi dùng các thuốc kháng acid hoặc các chế phẩm chứa sắt. Hướng dẫn cách pha thuốc: Hòa tan bột thuốc trong 50ml nước, khuấy đều rồi uống.
- Người lớn và thiếu niên (13 tuổi trở lên): 600mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, trong 5-10 ngày.
- Trẻ em 6 tháng đến 12 tuổi: 14 mg cefdinir/kg cân nặng mỗi ngày, tối đa 600 mg/ ngày, trong 5 - 10 ngày.
- Trẻ em dưới 6 tháng tuổi: Không được khuyên dùng hoặc theo chỉ định của thầy thuốc.
5.2. Chống chỉ định
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc hoặc mẫn cảm với kháng sinh có nhân cephem khác.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị dị ứng: mày đay, phát ban, hen phế quản. Suy thận nặng. Bệnh nhân dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, người lớn tuổi, suy kiệt. Phụ nữ có thai.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Hội chứng Stevens - Johnson | X | |||||
Hệ thần kinh | Nhức đầu | x | |||||
Chóng mặt, suy nhược, mắt ngủ, buồn ngủ. | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng | X | |||||
Rối loạn tiêu, đầy hơi, ói, phân bắt thường, biếng ăn, táo bón, khô miệng | X | ||||||
Viêm đại tràng màng giả | X | ||||||
Da và mô dưới da | Phát ban, ngứa | X | |||||
Ban đỏ đa dạng | X | ||||||
Tiết niệu và sinh dục | Nấm âm đạo, viêm âm đạo | x | |||||
Khí hư | X |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có số liệu nghiên cứu đầy đủ về mức độ an toàn khi dùng cefdinir trên người mang thai. Vì các nghiên cứu trên động vật không phải luôn luôn dự đoán đáp ứng trên người, do đó phụ nữ có thai chỉ nên dùng thuốc này khi thật cần thiết.
Cho con bú
Uống liều đơn 600 mg/ngày không tìm thấy cefdinir trong sữa mẹ. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng trong thời gian cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Các thuốc kháng acid và các chế phẩm chứa sắt làm giảm hấp thu cefdinir. Nên dùng cefdinir cách xa các thuốc và chế phẩm này ít nhat 2 giờ.
- Probenecid ức chế thải trừ cefdinir qua thận, làm tăng nồng độ đỉnh của cefdinir trong huyết tương và làm kéo dài thời gian bán thải của cefdinir.
- Phối hợp cefdinir với các thuốc có độc tính với thận (như aminoglycoside, colistin, polymyxin B, vancomycin) có thể làm tăng tiềm năng độc với thận. Nên tránh các phối hợp này.
- Kết quả dương tính giả keton trong nước tiểu có thể xảy ra khi xét nghiệm bằng nitroprussid.
- Cefdinir có thể gây ra kết quả dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest, dung dịch Benedict, dung dịch Fehling.
- Các cephalosporin có thể gây phản ứng Coombs trực tiếp dương tính.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Các thông tin về tình trạng quá liều do cefdinir chưa được thiết lập trên người. Các triệu chứng và dấu hiệu ngộ độc do dùng quá liều các kháng sinh nhóm beta-lactam đã được báo cáo như buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy và co giật.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, trường hợp quá liều nên tiến hành rửa dạ dày để loại phần thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể. Thẩm tách máu có thể làm giảm nồng độ cefdinir, đặc biệt trong trường hợp có tổn thương chức năng thận.
Viết bình luận