Thuốc uống Cefradin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam
Thông tin dành cho chuyên gia
Cefradin là một loại kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn ở đường hô hấp và tiết niệu cũng như da và các mô mềm. |
Nguồn gốc: Cefradin (INN) hoặc cephradin (BAN) là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ đầu tiên. Nó không được FDA chấp thuận để sử dụng ở Hoa Kỳ. Cefradin được gọi là Cefradina trong tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha và được sản xuất bởi các công ty sau dưới tên này: AC Farma, Peru; Andromaco, Chile...
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Cefradin
Tên biệt dược thường gặp: Bifradin, Cedifrad, Fudfradin, Inbionetincef Capsule
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén
Các loại hàm lượng: Cefradin 250 mg, Cefradin 500 mg
3. Chỉ định
Cefradin được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn đường hô hấp kể cả viêm thùy phổi do các cầu khuẩn Gram dương nhạy cảm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu kể cả viêm tuyến tiền liệt và nhiều bệnh nhiễm khuẩn nặng và mạn tính khác và để phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: cephalosporin thế hệ 1
Cefradin là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp. Căn cứ vào hoạt phổ, cefradin được xếp vào loại cephalosporin thế hệ 1. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Giống như penicilin, cefradin ức chế sự tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Các cephalosporin thế hệ 1 thường có tác dụng in vitro đối với nhiều cầu khuẩn Gram dương, bao gồm Staphylococcus aureus tiết hoặc không tiết penicilinase, các Streptococcus tan máu beta nhóm A (Streptococcus pyogenes); các Streptococcus nhóm B (S. agalactiae) và Streptococcus pneumoniae. Cephalosporin thế hệ 1 có tác dụng hạn chế đối với các vi khuẩn Gram âm, mặc dù một vài chủng Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis và Shigella có thể bị ức chế in vitro bởi những thuốc này. Các cephalosporin thế hệ 1 không có tác dụng chống Enterococcus (thí dụ Enterococcus faecalis), Staphylococcus kháng methicilin, Bacteroides fragilis, Citrobacter, Enterobacter, Listeria monocytogenes, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas và Serratia.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Cefradin bền vững ở môi trường acid và được hấp thụ gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Người lớn khỏe mạnh, chức năng thận bình thường, sau khi uống vào lúc đói, nồng độ đỉnh cefradin huyết thanh đạt 9 microgam/ml với liều 250 mg, 15 - 18 microgam/ml với liều 500 mg và 23,5 - 24,2 microgam/ml với liều 1 g, trong vòng 1 giờ. Nồng độ đỉnh huyết thanh thấp hơn và chậm hơn nếu uống cefradin cùng với thức ăn, tuy tổng lượng thuốc hấp thu không thay đổi.
Phân bố
Khoảng 6 - 20% cefradin liên kết với protein huyết tương. Nửa đời huyết thanh của cefradin khoảng 0,7 - 2 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Cefradin phân bổ rộng rãi trong các mô và dịch thể, nhưng ít vào dịch não tủy.
Chuyển hóa
Trong một nghiên cứu, nửa đời tăng lên đến 8,5 - 10 giờ ở người lớn có độ thanh thải creatinin là 11 - 20 ml/phút và lên đến 60 giờ ở những người có độ thanh thải creatinin thấp hơn 10 ml/phút. Ðạt nồng độ điều trị ở mật. Thuốc qua nhau thai vào hệ tuần hoàn thai nhi và tiết với lượng nhỏ vào sữa mẹ.
Thải trừ
Cefradin bài tiết nguyên dạng trong nước tiểu. Khoảng 60 - 90% hoặc hơn của một liều uống, được bài tiết trong vòng 6 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường. Cefradin được thải loại bằng thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén Cefradin 250 mg
- Người lớn: 250 mg - 500 mg, 6 giờ một lần, hoặc 500 mg - 1 g, 12 giờ một lần. Thường giới hạn liều quy định là 4 g/ngày.
- Trẻ em: 6,25 đến 25 mg/kg thể trọng, 6 giờ một lần.
- Trẻ em trên 9 tháng tuổi, liều cả ngày có thể được chia uống cách nhau 12 giờ. Liều tối đa một ngày không được quá 4 g.
5.2. Chống chỉ định
Trong các trường hợp dị ứng hoặc mẫn cảm với cefradin.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefradin, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
- Khoảng 10% người bệnh mẫn cảm với penicilin cũng có thể dị ứng với các cephalosporin khác, vì vậy phải rất thận trọng khi dùng cefradin cho những người bệnh đó. Cũng phải thận trọng khi dùng cefradin cho người bệnh có cơ địa dị ứng.
- Phải thận trọng khi dùng cefradin cho người bệnh suy thận và có thể cần phải giảm liều. Phải theo dõi chức năng thận và máu trong khi điều trị, nhất là khi dùng thuốc thời gian dài và với liều cao.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Toàn thân | Sốt, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phản vệ. | X | |||||
Máu | Tăng bạch cầu ưa eosin. | X | |||||
Mất bạch cầu hạt, biến chứng chảy máu. | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm đại tràng màng giả | X | |||||
Da và mô dưới da | Ban da, mày đay | X | |||||
Thận và tiết niệu | Hoại tử ống thận cấp sau khi dùng liều quá cao, và thường liên quan đến người cao tuổi, hoặc người có tiền sử suy thận, hoặc dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên thận như các kháng sinh aminoglycosid. | X | |||||
Gan | Viêm gan, vàng da ứ mật | X |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Cefradin qua nhau thai rất nhanh trong thời kỳ mang thai. Các cephalosporin thường được coi như an toàn khi dùng cho người mang thai.
Cho con bú
Cefradin được tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Ba vấn đề có thể xẩy ra cho trẻ đang bú là: Sự thay đổi hệ vi khuẩn ruột, tác động trực tiếp lên trẻ em và ảnh hưởng đến nhận định kết quả cấy vi khuẩn khi cần phải kiểm tra lúc trẻ sốt. Tuy vậy cefradin cũng như như các cephalosporin khác được xếp vào loại có thể dùng khi cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
Dùng đồng thời probenecid uống sẽ cạnh tranh ức chế bài tiết của đa số các cephalosporin ở ống thận, làm tăng và kéo dài nồng độ của cephalosporin trong huyết thanh.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Triệu chứng quá liều có thể xảy ra bao gồm: nôn, buồn nôn, đau bụng hoặc tiêu chảy. Động kinh có thể xảy ra, đặc biệt là ở người suy thận.
Xử trí
Ngưng ngay thuốc, bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, có thể dùng các biện chống co giật khi có chỉ định lâm sảng, Thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng có thể giúp loại trừ thuốc ra khỏi cơ thể, ngoài ra, các biện pháp điều trị thường là hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Viết bình luận