Thuốc uống Cefuroxim - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam
Thông tin dành cho chuyên gia
Cefuroxim là một cephalosporin thế hệ 2 được chỉ định để điều trị nhiều loại nhiễm trùng bao gồm viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn, một số bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh lậu, bệnh Lyme giai đoạn đầu và chốc lở. |
Nguồn gốc: Cefuroxim là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp, thế hệ 2. Dạng thuốc tiêm là dạng muối natri, dạng thuốc uống là este acetyloxyethyl của cefuroxim. Đây là một kháng sinh cephalosporin phổ rộng kháng beta-lactamase. Cefuroxime được cấp bằng sáng chế vào năm 1971 và được chấp thuận sử dụng trong y tế vào năm 1977. Nó nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới. Năm 2017, theo thống kê, đây là loại thuốc được kê đơn phổ biến thứ 342 ở Hoa Kỳ, với hơn 800 nghìn đơn thuốc.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Cefuroxim
Tên biệt dược thường gặp: Cefuroxim 250mg, Zincap 500, Furacin 125, Zentonacef 500, Vinaflam 500, Oralfuxim 500, Cecopha 500, Arme-Cefu 500, Bestnats
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: viên nén, viên nén bao phim, bột pha hỗn dịch uống
Các loại hàm lượng: Cefuroxim (dưới dạng cefuroxim axetil) 125 mg, 250 mg, 500 mg
3. Chỉ định
- Nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới, viêm tai giữa và viêm xoang tái phát, viêm amidan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
- Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2
Cơ chế tác dụng: Cefuroxim ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu và rất đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kế cả các chủng tiét beta lactamase/ cephalosporinase của cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Cefuroxim đặc biệt rất bền với nhiều enzym beta lactamase của vi khuẩn Gram âm.
Cefuroxim có hoạt tính kháng cầu khuẩn Gram dương và Gram âm ưa khí và kỵ khí, kể cả hầu hết các chủng Staphylococcus tiết penicilinase, và có hoạt tính kháng vi khuẩn đường ruột Gram âm. Cefuroxim có hoạt lực cao, vì vậy có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thấp đối với các chủng Streptococcus (nhóm A, B, C và G), các chủng Gonococcus và Meningococcus. Ban đầu, cefuroxim vốn cũng có MIC thấp đối với các chủng Gonococcus, Moraxella catarrhalis, Haemophilus influenzae và Klebsiella spp. tiết beta – lactamase. Nhưng hiện nay, Việt Nam nhiều vi khuẩn đã kháng cefuroxim, nên MIC của thuốc đối với các chủng này đã thay đổi. Các chủng Enterobacter, Bacteroides fragilis và Proteus indol dương tính đã giảm độ nhạy cảm với cefuroxim. Các chủng Clostridium difficile, Pseudomonas spp., Campylobacter spp., Acinetobacter calcoaceticus, Legionella spp. đều không nhạy cảm với cefuroxim. Các chủng Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis kháng methicilin đều kháng cả cefuroxim. Listeria monocytogenes và đa số chủng Enterococcus cũng kháng cefuroxim.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, cefuroxim axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxim vào hệ tuần hoàn.
Sinh khả dụng đường uống của cefuroxim axetil thay đổi, phụ thuộc vào dạng bào chế và sự có mặt của thức ăn trong ống tiêu hóa. Thuốc được hấp thu tốt nhất khi uống trong bữa ăn. Sinh khả dụng sau khi uống viên nén cefuroxim axetil lúc đói vào khoảng 37% và đạt 52% nếu uống ngay trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn. Nồng độ đỉnh của cefuroxim trong huyết tương thay đổi tùy theo dạng viên hay hỗn dịch. Thuốc đạt nồng độ tối đa 4 - 6 microgam/ml vào khoảng 3 giờ sau khi uống hỗn dịch có chứa 250mg cefuroxim axetil. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của hỗn dịch uống đạt trung bình 71% nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc viên. Do đó, thuốc viên và hỗn dịch uống cefuroxim axetil không thể thay thế nhau theo tương quan mg/mg.
Phân bố
Khoảng 33 - 50% cefuroxim trong hệ tuần hoàn liên kết với protein huyết tương. Cefuroxim phân bố rộng khắp cơ thể, kể cả dịch màng phổi, đờm, xương, mật, dịch rỉ viêm, dịch màng bụng, hoạt dịch và thủy dịch. Thể tích phân bố biểu kiến ở người lớn khỏe mạnh nằm trong khoảng từ 9,3 – 15,8 lít/1,73 m2. Cefuroxim đi qua hàng rào máu não khi màng não bị viêm.
Chuyển hóa
Cefuroxim không bị chuyển hóa.
Thải trừ
Cefuroxim không bị chuyển hóa và được thải trừ ở dạng không biến đổi, khoảng 50% qua lọc cầu thận và khoảng 50% qua bài tiết ở ống thận.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều điều trị thông thường là 7 ngày (từ 5 – 10 ngày). Nên uống thuốc cùng với bữa ăn để đạt được hấp thu tối ưu. Liều dùng:
Người lớn:
- Uống 250 mg/lần, ngày 2 lần, có thể lên tới 1000 mg/ngày.
- Uống liều duy nhất 1000mg trong bệnh lậu cổ tử cung hoặc niệu đạo không biến chứng, hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ.
- Uống 500 mg/lần, ngày 2 lần, trong 20 ngày đối với bệnh Lyme thời kỳ đầu.
Trẻ em:
- Viêm họng, viêm amidan : uống 20 mg/kg/ngày (tối đa 500 mg/ngày), chia làm 2 lần. Hoặc uống 125 mg/lần, ngày 2 lần (mỗi lần cách nhau 12 giờ).
- Viêm tai giữa, chốc lở : 30 mg/kg/ngày (tối đa 1g/ngày), chia làm 2 lần (mỗi lần cách nhau 12 giờ)
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với cefuroxim hoặc với bất kỳ cephalosporin nào khác.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Bệnh nhân dị ứng với các kháng sinh nhóm beta-lactam
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiểu mạnh
- Bệnh nhân suy thận
- Bệnh nhân có bệnh đường tiêu hóa
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Toàn thân | Sốt | x | |||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng phản vệ | x | |||||
Hệ thần kinh | Cơn co giật, đau đầu, kích động | x | |||||
Tai | Mất thính lực | x | |||||
Hệ bạch huyết và máu | Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính. | x | |||||
Thiếu máu tan máu, mất bạch cầu hạt | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Tiêu chảy | x | |||||
Buồn nôn, nôn | x | ||||||
Viêm đại tràng màng giả | x | ||||||
Gan mật | Tăng men gan, vàng da ứ mật, tăng nồng độ bilirubin huyết thanh thoáng qua | x | |||||
Da và mô dưới da | Ban da dạng sần | x | |||||
Ngứa, mày đay | x | ||||||
Hội chứng Stevens Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Suy thận cấp và viêm thận kẽ. Tăng urê huyết, tăng creatinin huyết thoáng qua. Nhiễm trùng tiết niệu, đau thận, đau niệu đạo hoặc chảy máu, tiểu tiện khó, viêm âm đạo. | x | |||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm nấm Candida | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Các nghiên cứu trên chuột nhắt và chuột cống không thấy có dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai do cefuroxim. Sử dụng kháng sinh này để điều trị viêm thận – bể thận ở người mang thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc tại tử cung người mẹ. Cephalosporin thường được xem là an toàn sử dụng trong khi có thai. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chặt chẽ trên người mang thai còn chưa đầy đủ. Vì các nghiên cứu trên súc vật không phải luôn luôn tiên đoán được đáp ứng của người, nên chỉ dùng thuốc này cho người mang thai khi thật cần thiết.
Cho con bú
Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nguy cơ gây tác dụng không mong muốn (trên hệ vi khuẩn chỉ ở đường tiêu hóa, tác động trực tiếp, khả năng làm ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt) trên trẻ bú mẹ còn chưa được đánh giá đầy đủ, khả năng tích lũy kháng sinh ở trẻ là có thể xảy ra. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú sau khi cân nhắc kỹ nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát trẻ trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cho mẹ.
5.6. Tương tác thuốc
- Tăng tác dụng của cefuroxim: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Tăng độc tính: Cefuroxim dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemid) có thể làm tăng độc tính đối với thận.
- Giảm tác dụng của các hormon sinh dục nữ: cefuroxim axetil dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chí ở ruột, làm giảm tái hấp thu estrogen, do đó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và progesteron.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Phần lớn thuốc gây buồn nôn, nôn, và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
Xử trí
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
Viết bình luận