
Thuốc uống Ciclosporin - Thuốc điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Ciclosporin là một chất ức chế miễn dịch tiết kiệm steroid được sử dụng trong cấy ghép nội tạng và tủy xương cũng như các tình trạng viêm như viêm loét đại tràng, viêm khớp dạng thấp và viêm da dị ứng. |
Nguồn gốc: Ciclosporin là một chất ức chế calcineurin được biết đến với đặc tính điều hòa miễn dịch giúp ngăn chặn việc thải ghép cơ quan và điều trị các tình trạng viêm nhiễm và tự miễn dịch khác nhau. Nó được phân lập từ nấm Beauveria nivea. Ban đầu được sản xuất bởi Sandoz và được FDA chấp thuận sử dụng vào năm 1983, cyclosporin hiện có sẵn trong các sản phẩm khác nhau của Novartis (trước đây được gọi là Sandoz).
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Ciclosporin
Tên biệt dược thường gặp: Cequa, Gengraf, Neoral, Restasis, Sandimmune, Verkazia
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang
Các loại hàm lượng: Ciclosporin 25 mg, Ciclosporin 50 mg, Ciclosporin 100 mg
3. Chỉ định
- Phối hợp với corticosteroid để dự phòng sự thải loại mảnh ghép (mảnh ghép dị loại) thận, gan và tim. Ciclosporin cũng được dùng để dự phòng sự thải loại ghép tim - phổi và tụy; dự phòng sự thải loại ghép sau khi ghép tủy xương; và dự phòng bệnh "vật ghép chống vật chủ" (graft - versus - host).
- Ðiều trị viêm khớp dạng thấp tiến triển nặng khi đáp ứng kém với methotrexat. Có thể dùng ciclosporin kết hợp với methotrexat cho người bị viêm khớp dạng thấp không đỡ khi điều trị bằng methotrexat đơn độc.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều hòa miễn dịch
Ciclosporin là một sản phẩm chuyển hóa của nấm, có tác dụng giảm miễn dịch mạnh, hầu như không độc hại với tủy nhưng độc hại với thận rõ rệt. Ðặc biệt được sử dụng trong ghép cơ quan và mô để dự phòng loại bỏ mảnh ghép sau khi ghép tủy xương, thận, gan, tụy, tim và tim - phổi, và để dự phòng bệnh do mảnh ghép gây cho người nhận (bệnh "vật ghép chống vật chủ"). Hiệu lực của ciclosporin là do ức chế đặc hiệu và có hồi phục các tế bào lympho có khả năng miễn dịch ở pha G0 và G1 của chu kỳ tế bào lympho. Các tế bào lympho T ưu tiên bị ức chế. Tế bào T - hỗ trợ là mục tiêu chính, tuy tế bào T - ức chế cũng có thể bị ảnh hưởng. Ciclosporin cũng ức chế sản xuất và giải phóng các lymphokin bao gồm chủ yếu interleukin - 2.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Ciclosporin, uống dưới dạng bào chế thông thường, được hấp thu chậm và không hoàn toàn với khả dụng sinh học 20 - 50%.
Phân bố
Ciclosporin có thể tích phân bố biểu kiến tương đối lớn (13 lít/kg). Trong máu toàn phần, 50 - 60% ciclosporin tích lũy trong hồng cầu; 10 - 20% tổng lượng thuốc trong tuần hoàn kết hợp với bạch cầu; phần còn lại kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Nửa đời thải trừ khoảng 6 giờ. Ciclosporin bị chuyển hóa phần lớn trong gan, cho hơn 30 sản phẩm chuyển hóa. Ciclosporin và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua mật vào phân.
Thải trừ
Khoảng 6% được bài tiết qua nước tiểu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nang Ciclosporin 25 mg
- Dự phòng sự thải loại mảnh ghép - Liều uống bắt đầu thường dùng: 10 - 15 mg/kg, uống một lần, bắt đầu 4 - 12 giờ trước khi ghép, tiếp theo là 10 - 15 mg/kg mỗi ngày trong 1 - 2 tuần sau phẫu thuật, rồi giảm 5% mỗi tuần tới liều duy trì 2 - 6 mg/kg mỗi ngày (theo dõi nồng độ trong máu và chức năng thận để điều chỉnh liều); liều sẽ thấp hơn nếu dùng đồng thời với thuốc giảm miễn dịch khác (ví dụ, corticosteroid).
- Ghép tủy xương, dự phòng và điều trị bệnh gây bởi mảnh ghép cho người nhận: Uống 12,5 - 15 mg/kg mỗi ngày từ ngày trước khi ghép cho tới 2 tuần sau phẫu thuật, rồi uống 12,5 mg/kg mỗi ngày trong 3 - 6 tháng, sau đó giảm dần liều uống (có thể dùng cho tới một năm sau khi ghép).
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với ciclosporin hoặc bất cứ thành phần nào của dạng thuốc.
- Người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp và người mắc bệnh vảy nến có chức năng thận không bình thường, tăng huyết áp không được kiểm soát, hoặc các bệnh ác tính.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Chỉ dùng ciclosporin dưới sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm về liệu pháp giảm miễn dịch. Việc điều trị người bệnh khi bắt đầu hoặc mỗi khi có thay đổi lớn trong liệu pháp ciclosporin phải được thực hiện trong bệnh viện có trang bị phương tiện xét nghiệm và hồi sức đầy đủ.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản vệ | X | |||||
Hệ thần kinh | Co giật, nhức đầu | X | |||||
Chuyển hóa | Tăng kali huyết, tăng acid uric huyết | X | |||||
Tim | Tăng huyết áp | X | |||||
Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, cảm giác ấm, đỏ bừng | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Suy hô hấp, viêm xoang | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Phì đại lợi, khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn | X | |||||
Da và mô dưới da | Rậm lông, trứng cá | X | |||||
Cơ, xương | Viêm cơ, dị cảm | X | |||||
Thận và tiết niệu | Ðộc hại thận | X | |||||
Gan | Ðộc hại gan | X | |||||
Khác | Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, và nhạy cảm với các mức cực độ về nhiệt độ | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Ciclosporin qua nhau thai. Chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng tốt về dùng ciclosporin cho phụ nữ mang thai. Chỉ dùng ciclosporin trong thời kỳ mang thai khi lợi ích dự kiến trội hơn nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
Cho con bú
Ciclosporin được phân bố trong sữa. Vì có thể có tác dụng bất lợi nghiêm trọng với trẻ bú sữa mẹ, tránh không cho con bú khi người mẹ đang dùng ciclosporin.
5.6. Tương tác thuốc
Nồng độ ciclosporin trong dịch sinh học có thể thay đổi do thuốc hoặc thức ăn (ví dụ, nước ép bưởi) tác dụng trên cytochrom P450 3A (CYP 3A) ở gan. Thuốc làm giảm nồng độ ciclosporin gồm carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampin, isoniazid. Thuốc làm tăng nồng độ ciclosporin gồm azithromycin, clarithromycin, diltiazem, erythromycin, fluconazol, itraconazol, ketoconazol, nicardipin, verapamil.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều ciclosporin có thể gây những triệu chứng chủ yếu là tác dụng không mong muốn thường gặp ở mức nặng hơn. Có thể xảy ra tác dụng độc hại gan và độc hại thận nhất thời nhưng có thể hết sau khi thải trừ hoặc ngừng thuốc.
Xử trí
Khi quá liều ciclosporin uống cấp tính, phải làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn. Gây nôn có thể có ích cho đến 2 giờ sau khi uống. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh, hoặc mất phản xạ hầu, có thể rửa dạ dày nếu có sẵn phương tiện để phòng tránh người bệnh hít phải chất thải trừ dạ dày. Tiến hành điều trị hồi sức và triệu chứng. Thẩm tách máu không làm tăng thải trừ ciclosporin. Khi xảy ra quá liều ciclosporin, ngừng thuốc trong vài ngày, hoặc bắt đầu điều trị với ciclosporin cách ngày cho tới khi người bệnh ổn định.
Viết bình luận