
Thuốc uống Ciprofloxacin - Kháng sinh nhóm quinolon
Thông tin dành cho chuyên gia
Ciprofloxacin là một fluoroquinolon thế hệ thứ hai được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm khác nhau. |
Nguồn gốc: Ciprofloxacin là một fluoroquinolon thế hệ thứ hai đã tạo ra nhiều loại kháng sinh dẫn xuất. Nó được bào chế để uống, tiêm tĩnh mạch, tiêm trong màng não, nhỏ mắt và bôi ngoài da cho một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Sản phẩm có chứa ciprofloxacin đầu tiên được FDA chấp thuận vào ngày 22 tháng 10 năm 1987.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Ciprofloxacin
Tên biệt dược thường gặp: Cetraxal, Ciloxan, Cipro, Cipro HC, Ciprodex, Ciprofloxacin, Otiprio, Otixal, Otovel, Proquin, Ciprobay, Sterile ciprofloxacin 2mg/ml, Viprolox,...
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, viên nang, dung dịch tiêm truyền, thuốc nhỏ mắt, nhỏ tai.
Các loại hàm lượng:
Dạng để uống là Ciprofloxacin hydroclorid, dạng tiêm là Ciprofloxacin lactat.
Viên nén/nang 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg, 500 mg, 750 mg.
Ðạn trực tràng 500 mg.
Thuốc tiêm 200 mg/100 ml, 100 mg/50 ml, 100 mg/10 ml.
Thuốc nhỏ mắt, nhỏ tai 0,3%.
3. Chỉ định
Ciprofloxacin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng Ciprofloxacin: Viêm đường tiết niệu trên, viêm tuyến tiền liệt, viêm xương – tủy, viêm ruột nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn bệnh viện nặng (nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch).
Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm fluoroquinolon
Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon với phổ kháng khuẩn rộng hơn axid nalidixic, và dược động học tốt hơn cho phép sử dụng thuốc trong các nhiễm trùng toàn thân.
Ciprofloxacin kháng khuẩn bởi sự ức chế DNA gyrase và topoisomerase IV, những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh DNA của vi khuẩn.
In vitro, Ciprofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn trên một số vỉ khuẩn hiếu khí Gram âm: Escherichia Coli và Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Proteus, Salmonella, Serratia, Yersinia. Thuốc cũng cỏ khả năng kháng Pseudomonas aeruginosa và Neisaeria gonorrhoeae, H. influenzae, Moraxella catarrhalis… và các Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: staphylococci, bao gồm các giống vi khuẩn có hoặc không có khả năng sản xuất penicillinase, và kháng được một số tụ cầu vàng kháng methidllin (MRSA). Hầu hết các vi khuẩn yếm khí, bao gồm Bactemides fragilis và Clostridium difficile, đề kháng với ciprofloxacin, mặc dù có một số Clostridium spp. còn nhạy cảm.
Cơ chế tác dụng:
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA girase. Do ức chế enzym DNA girase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hóa. Khi có thức ăn và các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin trong máu xuất hiện sau 1 – 2 giờ với khả dụng sinh học tuyệt đối là 70 – 80%.
Liều uống 500 mg cứ 12 giờ một lần đã được chứng minh là tạo ra diện tích dưới đường cong thời gian - nồng độ huyết thanh (AUC) tương đương với diện tích được tạo ra khi truyền tĩnh mạch 400 mg ciprofloxacin trong 60 phút mỗi 12 giờ.
Phân bố
Thể tích phân bố của ciprofloxacin rất lớn (2 – 3 lít/kg thể trọng) và do đó, lọc máu hay thẩm tách màng bụng chỉ rút đi được một lượng nhỏ thuốc.
Thuốc được phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô), nói chung thuốc dễ ngấm vào mô. Nồng độ trong mô thường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mật và tuyến tiền liệt. Nồng độ trong dịch bạch huyết và dịch ngoại bào cũng gần bằng nồng độ trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong nước bọt, nước mũi, đờm, dịch ổ bụng, da, sụn và xương tuy có thấp hơn, nhưng vẫn ở mức độ thích hợp.
Nếu màng não bình thường, thì nồng độ thuốc trong dịch não tủy chỉ bằng 10% nồng độ trong huyết tương; nhưng khi màng não bị viêm, thì thuốc ngấm qua nhiều hơn.
Ciprofloxacin đi qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ.
Chuyển hóa
Nồng độ thấp của bốn chất chuyển hóa đã được báo cáo, được xác định là: desethyleneciprofloxacin, sulphociprofloxacin, oxociprofloxacin và formylciprofloxacin. Các chất chuyển hóa hiển thị hoạt tính kháng khuẩn trong ống nghiệm nhưng ở mức độ thấp hơn so với hợp chất gốc.
Ciprofloxacin được biết là một chất ức chế vừa phải các iso-enzym CYP 450 1A2.
Thải trừ
Khoảng 40 – 50% liều uống đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Khoảng 75% liều tiêm tĩnh mạch đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu và 15% theo phân.
Hai giờ đầu tiên sau khi uống liều 250 mg, nồng độ ciprofloxacin trong nước tiểu có thể đạt tới trên 200 mg/lít và sau 8 – 12 giờ là 30 mg/lít. Các đường đào thải khác là chuyển hóa ở gan, bài xuất qua mật, và thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột (đây là cơ chế đào thải bù trừ ở người bệnh bị suy thận nặng).
Thuốc được đào thải hết trong vòng 24 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén, viên nang. Nên uống thuốc 2 giờ sau bữa ăn. Bệnh nhân nên uống nhiều nước và không uống thuốc chống toan dạ dày trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Với đa số trường hợp nhiễm khuẩn, việc điều trị cần tiếp tục (ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh không còn triệu chứng. Thời gian điều trị thường là 1 – 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn nặng kèm theo biến chứng, thời gian điều trị có thể lâu hơn.
Điều tri ciprofloxacin có thể cần phải tiếp tục trong 4-6 tuần hoặc lâu hơn trong các nhiễm khuẩn xương và khớp. Tiêu chảy nhiễm khuẩn thường điều trị trong 3-7 ngày hoặc có thể ngắn hơn.
LIỀU DÙNG (cho mỗi 24 giờ)
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên: 500 mg x 2.
Lậu không có biến chứng: 500 mg, liều duy nhất.
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: 500 mg x 2.
Nhiễm khuẩn ở da, mô mềm và xương: 500 mg x 2.
Viêm ruột nhiễm khuẩn nặng: Liều điều trị: 500 mg x 2; liều dự phòng: 500 mg x 1.
Phòng các bệnh do não mô cầu: Người lớn và trẻ trên 20 kg: 500 mg, liều duy nhất.
Phòng nhiễm khuẩn Gram âm ở người bệnh suy giảm miễn dịch: 500 mg x 2.
Nhiễm khuẩn bệnh viện nặng (nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch): 500 mg x 2.
Cần phải giảm liều ở người suy thận nặng. Trong trường hợp người bị suy chức năng thận, không cần giảm liều nếu dùng liều thấp. ở những liều cao, liều nên đựợc điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin hoặc nồng độ creatinin huyết thanh:
Độ thanh thải creatlnin (ml/phút/1,73 m2) | Gợi ý điểu chỉnh liều lượng |
31 – 60 (creatinin huyết thanh: 120 – 170 micromol/lit) | Liều >= 750 mg x 2 nên giảm xuống còn 500 mg x 2 |
<= 30 (creatinin huyết thanh: >175 micromol/lit) | Liều >= 500 mg x 2 nên giảm xuống còn 500 mg x 1 |
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
5.2. Chống chỉ định
Bệnh nhân nhạy cảm với ciprofloxacin hay các quinolon khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định chung Ciprofloxacin với tizanidin.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Bệnh nhân động kinh hoặc có tiền sử rối loạn hệ thần kinh trung ương, bệnh nhân suy thận, thiếu G6DP hoặc bị nhược cơ.
- Ngưng dùng thuốc nếu bệnh nhân có viêm, đau hay thoát vị dây chằng.
- Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hay ánh sáng chiếu mạnh trong suốt thời gian điều trị với ciprofloxacin.
- Tránh dùng Ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác trong nhiễm tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) vì mức độ kháng thuốc cao.
- Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
- Trên thực nghiệm, thuốc có thể gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực ở động vật còn nhỏ. Hạn chế dùng ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể làm giảm khả năng lái xe hay vận hành máy móc, đặc biệt khi dùng chung với rượu.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Nói chung, ciprofloxacin dung nạp tốt. Tác dụng phụ của thuốc chủ yếu là lên dạ dày – ruột, thần kinh trung ương và da.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Co giật, buồn ngủ | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Giãn mạch, huyết áp thấp, ngất. | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở. | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chỉ nên dùng Ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
Cho con bú
Chỉ nên dùng Ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
Dùng fenbufen với các fluoroquinolon có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương của fluoroquinolon. Tác dụng phụ trên hệ thần kinh cũng được báo cáo trên bệnh nhân đang dùng naproxen và cloroquin được chỉ định ciprofloxacin.
Sự hấp thu của Ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác bị giảm bởi các thuốc kháng acid chứa nhôm hoặc magnesi hoặc bởi các muối calci, sắt, kẽm. Tương tự như các fluoroquinolon khác, ciprofloxacin nên được uống trước ít nhất 2 giờ hoặc sau 6 giờ dùng các thuốc này.
Ciprofloxacin làm tăng tác động của các thuốc chống đông như warfarin và thuốc uống trị đái tháo đường glibenclamid. Hạ glucose huyết trầm trọng, đôi khi gây tử vong đã xảy ra trên bệnh nhân đang dùng glibenclamid.
Tăng tạm thời creatinin huyết thanh xảy ra khi dùng chung ciprofloxacin với ciclosporin.
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và theophyllin có thể làm tăng nồng độ của theophyllin trong huyết thanh.
Độ hấp thu cùa Ciprofloxacin có thể bị giảm một nửa nếu dùng đồng thời với một số thuốc gây độc tế bào (cydophosphamkJ, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron).
Uống đồng thời Sucralfat sẽ làm giảm hấp thu ciprofloxacin một cách đáng kể.
Nồng độ huyết thanh của Ciprofloxacin bị giảm đáng kể nếu dùng chung với didanosin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Một trường hợp quá liều 12g đã được báo cáo có những triệu chứng độc tính nhẹ. Một trường hợp quá liều 16g đã được báo cáo gây suy thận cấp.
Triệu chứng: mệt mỏi, cog iật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy gan, suy thận Cũng như tinh thể niệu và tiểu ra máu. Đã có báo cáo về những độc tinh trên thận có thể hồi phục.
Xử trí
Nên làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Bệnh nhân nên được theo dõi một cách cẩn thận và được điều trị hỗ trợ, bao gồm theo dõi chức năng thận và có thể cho dùng thêm các thuốc kháng acid chứa magnesi, nhôm hay calci để giảm sự hấp thu ciprofloxacin. Quá trình hydrat hóa phải được duy trì. Chỉ một lượng nhỏ Ciprofloxacin ( < 10%) được loại khỏi cơ thể khi thẩm tách máu hay màng bụng
Viết bình luận