Thuốc, hoạt chất

Thuốc uống Clarithromycin - Kháng sinh nhóm macrolid

Thuốc uống Clarithromycin - Kháng sinh nhóm macrolid

Thuốc uống Clarithromycin - Kháng sinh nhóm macrolid

Thông tin dành cho chuyên gia


Clarithromycin là một loại kháng sinh macrolid được sử dụng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm tai giữa cấp, viêm họng, viêm amidan, nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng da không biến chứng và nhiễm trùng Helicobacter pylori.

Nguồn gốc: Clarithromycin, một kháng sinh macrolid bán tổng hợp có nguồn gốc từ erythromycin, ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách liên kết với tiểu đơn vị 50S ribosom của vi khuẩn. Sự liên kết ức chế hoạt động của peptidyl transferase và cản trở sự chuyển vị của axit amin trong quá trình dịch mã và lắp ráp protein. Clarithromycin có thể kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn tùy thuộc vào sinh vật và nồng độ thuốc.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Clarithromycin 

Tên biệt dược thường gặp: Biaxin, Biaxin Bid, Omeclamox, Prevpac, Klacid, Clitar, Cleron, Clarithromycin for injection 500mg, Maxilin, Cimrinat, Clarithromycin tablets, Baxpel 500, Biclary 250, Caricin, Hadiclacin, ClariDHG , Clabact, Agiclari,...

Thuốc uống Clarithromycin - Kháng sinh nhóm macrolid


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế và các loại hàm lượng: 

Viên nén 250 mg và 500 mg;

Hỗn dịch 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml.


3. Chỉ định

  • Thay thế cho penicilin ở người bị dị ứng với penicilin khi bị nhiễm vi khuẩn nhạy cảm như viêm amidan, viêm tai giữa, viêm xoang cấp, viêm phế quản mạn có đợt cấp, viêm phổi, da và các mô mềm. Ðiều này khó thực hiện ở Việt Nam vì hiện nay đa số vi khuẩn đều kháng với các loại macrolid.
  • Điều trị viêm phổi do Mycoplasma pneumoniaeLegionella, bệnh bạch hầu và giai đoạn đầu của ho gà và nhiễm khuẩn cơ hội do Mycobacterium (bệnh phổi do phức hợp MAC: Mycobacterium avium complex).
  • Phối hợp với 1 thuốc ức chế bơm proton hoặc 1 thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 và đôi khi với 1 thuốc kháng khuẩn khác để tiệt trừ Helicobacter pylori trong điều trị bệnh loét dạ dày – tá tràng đang tiến triển.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm macrolid

Clarithromycin có tác dụng mạnh hơn erythromycin một chút đối với Moraxella (Branhamella) catarrhalisLegionella spp. Tác dụng rất mạnh đối với Chlamydia spp, Ureaplasma urealyticum và hơn hẳn các macrolid khác đối với Mycobacterium avium nội bào (MAI = Mycobacterium avium intracellulaire). Nó cũng có tác dụng với M. leprae. Trong một vài tài liệu có nói đến tác dụng in vitro với Toxoplasma gondii và có một vài tác dụng với Cryptosporidis.

Chất chuyển hóa 14 – hydroxy clarithromycin có hoạt tính và có thể hiệp đồng in vitro với thuốc mẹ để làm tăng đáng kể hoạt tính của clarithromycin trên lâm sàng đối với Haemophilus influenzae. Chất chuyển hóa có nửa đời từ 4 – 9 giờ. Clarithromycin được dung nạp ở dạ dày – ruột tốt hơn erythromycin. Clarithromycin có ái lực với CYP 3A – 4 thấp hơn erythromycin và vì vậy tương tác thuốc ít quan trọng hơn trên lâm sàng. Tuy vậy clarithromycin chống chỉ định dùng chung với astemizol, cisaprid và terfenadin.

Tình hình vi khuẩn kháng đối với macrolid ở Việt Nam có chiều hướng tăng nhanh. Các vi khuẩn kháng với erythromycin thường cũng kháng với các macrolid khác bao gồm clarithromycin.

Mức kháng erythromycin của Staphylococcus Streptococcus là 44% (ASTS, 1997) và của S.pneumoniae là khoảng 25%

Cơ chế tác dụng:

Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn, mặc dù có thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những chủng rất nhạy cảm. Clarithromycin ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom. Vị trí tác dụng của clarithromycin hình như cũng là vị trí tác dụng của erythromycin, clindamycin, lincomycin và cloramphenicol.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Clarithromycin khi uống được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và chịu sự chuyển hóa đầu tiên ở mức độ cao làm cho khả dụng sinh học của thuốc mẹ giảm xuống còn khoảng 55%. Mức hấp thụ gần như không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. 

Nồng độ đỉnh của clarithromycin và chất chuyển hóa chính 14 – hydroxy clarithromycin khoảng 0,6 – 0,7 microgam/ml, sau khi uống một liều duy nhất 250 mg. Ở trạng thái cân bằng động ở cùng mức liều trên cho nồng độ đỉnh khoảng 1 microgam /ml.

Dược động học của clarithromycin không tuyến tính và phụ thuộc liều. Các liều lớn có thể tạo nên các nồng độ đỉnh tăng không theo tỷ lệ thuận do chuyển hóa thuốc bị bão hòa.

Phân bố

Clarithromycin và chất chuyển hóa chính được phân phối rộng rãi và nồng độ trong mô vượt nồng độ trong huyết thanh do một phần thuốc được thu nạp vào trong tế bào.

Chuyển hóa

Thuốc chuyển hóa nhiều ở gan và thải ra phân qua đường mật.

Thải trừ

Một phần đáng kể được thải qua nước tiểu. Khoảng 20 và 30% theo thứ tự ứng với liều 250 mg và 500 mg được thải qua nước tiểu dưới dạng không bị chuyển hóa. 14 – hydroxy clarithromycin cũng như các chất chuyển hóa khác cũng được thải qua nước tiểu. 

Thời gian bán thải của clarithromycin khoảng 3 – 4 giờ khi người bệnh uống 250 mg clarithromycin, 2 lần/ngày, và khoảng 5 – 7 giờ khi người bệnh uống liều 500 mg, 2 lần/ngày. Nửa đời bị kéo dài ở người bệnh suy thận.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc uống ( viên nén, hỗn dịch uống).

Clarithromycin bền vững trong môi trường acid và hấp thu tốt khi có hoặc không có thức ăn. Thời gian điều trị clarithromycin còn tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh và thường kéo dài 7 – 14 ngày.

Liều dùng:

Người lớn: nhiễm khuẩn đường hô hấp và da: 250 – 500 mg, 2 lần/ngày. Ðối với người bệnh suy thận nặng, liều giảm xuống một nửa còn 250 mg, 1 lần/ngày hoặc 250 mg, 2 lần/ngày trong những nhiễm khuẩn nặng.

Với Mycobacterium avium nội bào (MAI): 500 mg, 2 lần/ngày. Giảm liều xuống 50% nếu độ thanh thải dưới 30 ml/phút.

Trẻ em: Liều thông thường: 7,5 mg/kg thể trọng, 2 lần/ngày đến tối đa 500 mg, 2 lần ngày. Viêm phổi cộng đồng: 15 mg/kg thể trọng, 12 giờ một lần.

Clarithromycin cũng dùng phối hợp với chất ức chế bơm proton và các thuốc khác với liều 500 mg, 3 lần/ngày để diệt tận gốc nhiễm Helicobacter pylori.

5.2. Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn với clarithromycin, erythromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nhóm macrolid khác.

  • Sử dụng đồng thời clarithromycin với một số thuốc như terfenadin, astemizol, cisaprid và pimozid vì có thể gây tăng đáng kể nồng độ của thuốc trong huyết tương và gây độc tính trên tim nghiêm trọng và/hoặc đe dọa tính mạng, đặc biệt trong trường hợp bị bệnh tim như loạn nhịp, nhịp chậm, khoáng Q – T kéo dài, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc mít cân bằng điện giải.
  • Sử dụng đồng thời với các alkaloid cựa lõa mạch (ergotamin, dihydroergotamin) cũng được chống chỉ định vì có khả năng gây độc tính nghiêm trọng.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Suy giảm chức năng thận, gan.

  • Chỉ định clarithromycin khi biết rõ không có nhiễm trùng hoặc nghi ngờ nhiễm khuẫn hay để phòng ngừa thì không đem lại lợi ích cho bệnh nhân mà còn làm tăng nguy cơ phát triển nhiều vi khuan đề kháng thuốc.

  • Clarithromycin được đào thải chủ yếu qua gan và thận. Clarithromycin có thể được dùng mà không cần điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân suy gan có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, nếu suy thận nặng có hoặc không kèm theo suy gan thì nên giảm liều hoặc kéo dài thời gian giữa các liều dùng.

  • Không sư dụng đồng thời clarithromycin và ranitidín bismuth Citrat đối với những bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin dưới 25 ml/phút và không nên dùng cho những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.

  • Giống như các thuốc kháng khuẩn khác, clarithromycin có thể gây tăng trưởng quá mức các loại vi khuẩn hoặc nấm không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra, thay thế bằng liệu pháp thích hợp.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng. Cũng có thể bị viêm đại tràng màng giả từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.x     
Sốc phản vệ   x  
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt     x
Phản ứng loạn thần     x
Co giật, buồn ngủ     x
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ     x
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)     x
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua)     x
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp     x
TaiÐiếc (nếu dùng liều cao) thần kinh giác quan có thể hồi phục.  x   
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtGiảm tiết dịch phế quản     x
Hệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóa. Các triệu chứng ứ mật (đau bụng trên, đôi khi đau nhiều), buồn nôn, nôn. x    
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát ban x    
Thận và tiết niệuỨc chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu     x

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Trong thời gian mang thai, chỉ dùng clarithromycin khi thật cần thiết và theo dõi thật cẩn thận.

Cho con bú

Cần thận trọng khi cho người cho con bú dùng clarithromycin.

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu có sẵn về ảnh hưởng của clarithromycin đối với khả năng sinh sản ở người. Ở chuột, dữ liệu hạn chế có sẵn không chỉ ra bất kỳ ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản.

5.6. Tương tác thuốc

Các thuốc được chuyển hóa bởi men thuộc vi lạp thể ở gan: Sử dụng đồng thời clarithromycin và các thuốc được chuyển hóa bởi enzym gan (hệ thống Cytochrom P-450) có thể liên quan với sự gia tăng nồng độ trong huyết thanh của những thuốc nàỵ, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ trong huyết thanh của những thuốc sử dụng đồng thời.

Theophyllin: Clarithromycin sử dụng trên những bệnh nhân đang điều trị với theophyllin có thể liên quan tớí sự gia tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh.

Carbamazepin: Sử dụng đồng thời những liều đơn của clarithromycin và Carbamazepin sẽ làm tăng nồng độ Carbamazepin trong huyết tương, cần theo dõi nồng độ Carbamazepin trong máu.

Terfenadin: Khi dùng đồng thời clarithromycin và terfenadin, nồng độ trong huyết tựơng của chất chuyển hóa có hoạt tính của terfenadin trung bình tăng gấp ba lần so với khi dùng terfenadin đơn độc.

Omeprazol: Dùng đồng thời clarithromycin và Omeprazol làm thay đổi dược động học của clarithromycin, 14-hydroxyclarithromycin và Omeprazol (ví dụ tăng nồng độ trong mô dạ dày và/hoặc huyết thanh).

Ranrtidin: Sử dụng đồng thời ranitidin bismuth Citrat và Clarithromycin gây tăng nồng độ của ranitidin trong huyết tương (57%), tăng nồng độ ngưỡng của bismuth (48%) và tăng nồng độ 14-hydroxyclarithromýcin (31 %) trong huyết tương.

Zidovudin: Khi clarithromycin được dùng 2 – 4 giơ trước khi dùng zidovudin, nồng độ đỉnh trong huyết thanh của zidovudin tăng gấp hai lần nhưng diện tích dưới đường cong thì không bị ảnh hưởng.

Ritonavir: ở những bệnh nhân đang trị liệu với ritonavir không cần phải thay đổi liều thường dùng của clarithromycin trên người có chức năng thận bình thường; tuy nhiên, nên giảm 50% liều clarithromycin đối với những bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin trong khoảng .30 – 60 ml/phút và giảm 75% đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creạtinin dưới 30 ml/phút.

Thuốc chống đông: Sử dụng đồng thời clarithromycin và các thuốc chống đông dùng đường uống có thể làm tăng tác dụng của nhưng thuốc này.

Digoxin: Clarithromycin làm tăng nồng độ trong huyết thanh của digoxin.

Colchicin: Đã có báo cáo ngộ độc colchicin xảy ra khi dùng đồng thời clarithromycin với colchicin, đặc biệt trên những bệnh nhân cao tuổi và/hoặc bệnh nhân suy thận.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Các triệu chứng trên hệ tiêu hóa như đau bụng, nôn, buồn nôn và tiêu chảy.

Xử trí 

Những tác dụng phụ khi quá liều cần được điều trị bằng cách loại thải ngay thuốc chưa hấp thu va điều trị hỗ trợ. Cũng như những kháng sinh macrolid khác, nồng độ trong huyết thanh của clarithromycin không thể được loại trừ bằng phương pháp thẩm phân máu hay thẩm phân màng bụng.

Đang xem: Thuốc uống Clarithromycin - Kháng sinh nhóm macrolid

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng