Thuốc uống Daclatasvir - Thuốc kháng virus điều trị viêm gan C
Thông tin dành cho chuyên gia
Daclatasvir, được bán dưới tên thương hiệu Daklinza , là một loại thuốc kháng vi-rút được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị viêm gan C (HCV). Các loại thuốc khác được sử dụng kết hợp bao gồm sofosbuvir, ribavirin và interferon, thay đổi tùy thuộc vào loại vi rút và liệu người đó có bị xơ gan hay không. Nó được dùng bằng đường uống. |
Nguồn gốc: Daklinza được phát hiện bởi các nhà khoa học tại Bristol- Myers Squibb (BMS). Daclatasvir, được bán dưới tên thương hiệu Daklinza, đã được phê duyệt để sử dụng ở Châu Âu vào tháng 8 năm 2014, ở Mỹ vào tháng 7 năm 2015 và ở Ấn Độ vào tháng 12 năm 2015; Nó nằm trong Danh sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Daclatasvir
Tên biệt dược thường gặp: Daklinza, Dactasvir, Dactasvir 60, Zacutas 60, Zacutas 90, Mydekla 60, Vidky.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén
Các loại hàm lượng: Viên nén 30 mg, 60 mg, 90 mg dưới dạng Daclatasvir Dihydrochloride.
3. Chỉ định
- Daclatasvir chỉ định trong điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính (HCV) kiểu gen 1 hoặc kiểu gen 3 kết hợp với sofosbuvir, có hoặc không có Ribavirin.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus
Daclatasvir là một chất kháng virus. Daclatasvir liên kết với đầu tận cùng N trong vùng 1 của protein không cấu trúc HCV 5A (NS5A), ức chế sự sao chép RNA của virus và sự lắp ráp virion, ức chế đặc biệt các chức năng quan trọng của protein NS5A trong phức hợp sao chép. NS5A là một phospoprotein phi cấu trúc của virus, là một phần của phức hợp sao chép chức năng khuếch đại bộ gen ARN của virus trên màng lưới nội chất.
Daclatasvir được chứng minh là có thể phá vỡ các protein NS5A hyperphosphorylated do đó can thiệp vào chức năng của các phức hợp sao chép HCV mới. Nó cũng được báo cáo rằng daclatasvir cũng ngăn chặn cả sự tổng hợp RNA của virus nội bào và sự tổng hợp / bài tiết virion in vivo
4.2. Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi dùng nhiều liều uống khác nhau. Trạng thái ổn định đạt được sau khoảng 4 ngày sử dụng Daclatasvir mỗi ngày một lần. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén là 67%.
Phân bố
Daclatasvir liên kết với protein cao (99%). Thể tích phân bố gần đúng của Daclatasvir là 47 L.
Chuyển hóa
Daclatasvir được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4.
Thải trừ
Khoảng 88% tổng liều Daclatasvir được thải trừ vào mật và phân, trong đó 53% ở dạng không đổi, trong khi 6,6% tổng liều được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải cuối cùng của Daclatasvir dao động trong khoảng 12 đến 15 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc viên nén. Phải được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng virus khác, không sử dụng Daclatasvir một mình.
Người lớn
Viêm gan C mạn tính (kiểu gen 1, 2, 3) có hoặc không có xơ gan:
- 60 mg x 1 lần/ngày, sử dụng đồng thời với Sofosbuvir (400 mg x 1 lần/ngày) trong 12 tuần.
Viêm gan C mạn tính (kiểu gen 1, 2, 3) có xơ gan mất bù (Child – Pugh loại B hoặc C):
- 60 mg x 1 lần/ngày, kết hợp với sofosbuvir (400 mg x 1 lần/ngày) và ribavirin. Thời gian điều trị thông thường là 12 tuần.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình hoặc nặng (Child – Pugh lớp A, B hoặc C): Không cần điều chỉnh liều lượng.
Bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng: Không cần điều chỉnh liều lượng.
5.2. Chống chỉ định
- Sử dụng đồng thời với một số loại thuốc có khả năng cảm ứng mạnh CYP3A (ví dụ: Carbamazepine, Phenytoin, Rifampin, St. John's wort).
- Vì Daclatasvir phải được sử dụng cùng với các thuốc kháng virus khác, nên cân nhắc chống chỉ định đối với tất cả các thuốc kháng virus có trong phác đồ dùng nhiều thuốc.
- Daclatasvir sử dụng kết hợp với Sofosbuvir và ribavirin được chống chỉ định ở phụ nữ đang hoặc có thể mang thai và bạn tình nam của phụ nữ mang thai.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
- Sự tái hoạt hóa của HBV (sự gia tăng đột ngột trong quá trình sao chép HBV qua sự gia tăng nhanh chóng nồng độ HBV DNA trong huyết thanh hoặc phát hiện HBsAg ở một người trước đó HBsAg âm tính và anti – HBc dương tính) được báo cáo ở những bệnh nhân đồng nhiễm HCV và HBV được điều trị HCV với phác đồ bao gồm phác đồ điều trị viêm gan C mạn dùng các loại thuốc uống (HCV DAAs) mà không có Interferon alfa.
- Những bệnh nhân có nguy cơ bệnh lý về tim và cũng đang sử dụng amiodarone đồng thời có nguy cơ bị nhịp tim chậm, sử dụng thận trọng và theo dõi nhịp tim chậm.
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời amiodarone với phác đồ điều trị HCV có chứa sofosbuvir với Daclatasvir.
- Xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra trước và trong khi điều trị. Xem xét các loại thuốc sử dụng đồng thời với Daclatasvir trong quá trình điều trị, theo dõi bệnh nhân về các phản ứng bất lợi liên quan đến các thuốc.
- Khi sử dụng cùng với Sofosbuvir và Ribavirin, lưu ý rằng ribavirin có thể gây độc cho thai nhi và/hoặc tử vong. Nên thực hiện các biện pháp tránh thai ở những bệnh nhân nữ và bạn đối tác của họ cũng đang điều trị với ribavirin.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Daclatasvir có thể gây tác dụng phụ buồn ngủ, mệt mỏi và nhức đầu. Cần thông báo cho bệnh nhân có thể xảy ra các tác dụng phụ này, cân nhắc và thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: Mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, thiếu máu. Ít gặp: Buồn ngủ, mất ngủ, phát ban da, tiêu chảy, tăng lipase huyết thanh (> 3 x giới hạn trên (ULN) thoáng qua). Hiếm gặp: HBV tái hoạt động.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Co giật, buồn ngủ | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Hệ bạch huyết và áu | Thiếu máu | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có nhiều dữ liệu về việc sử dụng Daclatasvir ở phụ nữ mang thai. Cân nhắc lợi ích và rủi ro khi sử dụng Daclatasvir ở phụ nữ có thai. Khi được sử dụng cùng với Sofosbuvir và Ribavirin, lưu ý rằng Ribavirin chống chỉ định cho phụ nữ có thai và bạn tình nam của phụ nữ mang thai.
Cho con bú
Không biết liệu Daclatasvir có phân phối vào sữa mẹ hay không. Cân nhắc lợi ích của việc cho con bú và tầm quan trọng của Daclatasvir đối với phụ nữ; cân nhắc các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với trẻ bú mẹ do thuốc hoặc từ tình trạng cơ bản của người mẹ.
Khi thuốc được phối hợp với Sofosbuvir và Ribavirin, đánh giá khả năng xảy ra phản ứng có hại với ribavirin ở trẻ bú mẹ, ngừng cho con bú hoặc ngừng Ribavirin.
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
Daclatasvir là chất nền của CYP3A, ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP), ức chế polypeptit vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B1 và 1B3, chất ức chế và cơ chất của quá trình vận chuyển P-glycoprotein (P-gp).
Chất cảm ứng CYP3A vừa phải hoặc mạnh: Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm giảm nồng độ Daclatasvir và có thể làm mất tác dụng điều trị của thuốc kháng virus HCV.
Thuốc ức chế CYP3A mạnh: Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm tăng nồng độ Daclatasvir.
Protein kháng ung thư vú (BCRP): Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm tăng nồng độ của cơ chất BCRP.
Chất nền OATP1B1 hoặc OATB1B3: Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm tăng nồng độ của chất nền OATP1B1 hoặc OATB1B3.
Thuốc chống loạn nhịp tim (Amiodarone, Digoxin): Sử dụng đồng thời với phác đồ có Sofosbuvir và Daclatasvir có thể dẫn đến nhịp tim chậm có triệu chứng nghiêm trọng (cơ chế không rõ); tăng nồng độ Digoxin.
Thuốc chống co giật (ví dụ: Carbamazepine, Phenytoin): Có thể giảm nồng độ Daclatasvir, dẫn đến giảm tác dụng kháng virus HCV.
Thuốc kháng nấm azoles (Fluconazole, Itraconazole, Ketoconazole, Posaconazole, Voriconazole): Tăng nồng độ Daclatasvir.
Kháng sinh nhóm rifamycins (Rifampin, Rifapentine): Giảm đáng kể nồng độ Daclatasvir; có thể dẫn đến giảm tác dụng kháng virus HCV.
Tăng nồng độ Daclatasvir: Thuốc chẹn kênh canxi (Diltiazem, Verapamil), Dabigatran, Darunavir, Fosamprenavir, Atorvastatin, Fluvastatin, Pitavastatin, Pravastatin, Rosuvastatin, Simvastatin, Indinavir, Macrolid (Clarithromycin, Erythromycin, Telithromycin), Nefazodone, Nelfinavir, Saquinavir.
Giảm nồng độ Daclatasvir: Corticosteroid (Dexamethasone), Efavirenz, Lopinavir, Nafcillin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Nhịp tim chậm có triệu chứng nghiêm trọng khi dùng chung với sofosbuvir và amiodarone. Bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của nhịp tim chậm nên đi khám ngay lập tức.
Các triệu chứng có thể bao gồm gần như ngất xỉu hoặc ngất xỉu, chóng mặt hoặc choáng váng , khó chịu , suy nhược, mệt mỏi quá mức, khó thở, đau ngực, lú lẫn hoặc các vấn đề về trí nhớ.
Xử trí
Không có thuốc giải độc cho quá liều Daclatasvir. Điều trị quá liều với Daclatasvir nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung, theo dõi các dấu hiệu quan trọng và theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Vì Daclatasvir liên kết với protein cao (> 99%), nên thẩm tách không làm giảm đáng kể nồng độ thuốc trong huyết tương.
Viết bình luận