Thuốc uống Deferipron - Thuốc điều trị thừa sắt do truyền máu
Thông tin dành cho chuyên gia
Deferipron là một loại thuốc thải sắt được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân bị ứ sắt do truyền máu do hội chứng thalassemia gây ra. |
Nguồn gốc: Deferipron là thuốc thải sắt dạng uống được sử dụng như một tác nhân thứ hai trong các hội chứng thalassemia khi xảy ra tình trạng thừa sắt do truyền máu. Nó lần đầu tiên được chấp thuận sử dụng trong điều trị bệnh thalassemia lớn vào năm 1994 và đã được cấp phép sử dụng ở châu Âu và châu Á trong nhiều năm trong khi chờ phê duyệt ở Canada và Hoa Kỳ. Vào ngày 14 tháng 10 năm 2011, nó đã được phê duyệt để sử dụng tại Hoa Kỳ theo chương trình phê duyệt tăng tốc của FDA.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Deferipron
Tên biệt dược thường gặp: Deferiprone, Efferex 500 ,Novator 500 ,Kelfer-500 , Deferiprone A.T, Paolucci, Busadefone ,Usarderon, Procox, SaVi Deferipron 250, SaVi Deferipron 500, Reliprone 250, Reliprone 500, Feriprox 500, Deferiprone Meyer, Denfer-S, Cruderan 500, Gpo-L-One, Defron 500, Fabacoem 500.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, viên nang.
Các loại hàm lượng:
Viên nén, nang 500 mg.
3. Chỉ định
Deferipron được chỉ định trong điều trị nhiễm hemosiderin trong truyền máu, đặc biệt trong trường hợp bệnh Thalassaemia, thiếu máu tán huyết khác, các hội chứng loạn sản tuỷ và thiếu máu bất sản, ngộ độc sắt cấp, nhiễm sắt mô liên quan tới xơ gan và dùng để chẩn đoán bệnh tích luỹ sắt.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc giải độc. Thuốc giải độc do ngộ độc sắt
Deferipron là một chất tạo phức với sắt dùng đường uống thuộc nhốm hydroxypyridon. Deferipron tạo phức hợp trung tính với sắt ở pH sinh lý. Thuốc có tác dụng vận chuyển sắt từ các protein dự trữ sắt –teritin và haemosiderin bảo hoà sắt, nhưng không vận chuyển sắt từ haemoglobin và myoglobin. Phức hợp của sắt tạo thành hoà tan trong nước được bài tiết nhanh ra nước tiểu, do vậy giảm lượng sắt thừa đọng gây bệnh trông các cơ quan và mở.
Cơ chế tác dụng:
Deferipron (3-hydroxy-1,2-dimethylpyridin-4-one) là một chất mang có hai nhánh, kết hợp với sắt theo tỉ lệ phân tử 3:1. Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng deferipron có hiệu quả trong việc thúc đẩy đào thải chất sắt và với liều 25 mg/kg ba lần một ngày có thể ngăn chặn quá trình ứ đọng chất sắt ở dạng ferritin huyết thanh, ở những bệnh nhân phụ thuộc vào truyền máu thalasemie.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Nghiên cứu trên bệnh nhân lúc bụng đói cho thấy Deferipron được hấp thu nhanh ở dạ dày, và thấy có trong máu trong vòng ít phút. Thức ăn và các yếu tố khác như thuốc có thể làm chậm sự hấp thu từ dạ dày và thời gian bán hủy từ 1-32 phút. Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 0,2-2 giờ sau khi uống.
Phân bố
Những nơi chứa sắt được loại bằng Deferipron chưa được xác định đầy đủ, nhưng vài bằng chứng cho thấy sắt khối lượng phân tử thấp có quá nhiều trong transferin bão hòa sắt, đây như một nơi tích tụ chủ yếu sắt cần phải loại. Nghiên cứu trên người và động vật cho thấy gan là một nơi chủ yếu khác có giảm sắt khi dùng Deferipron dài ngày. Cuối cùng, tất cả các khoang của cơ thể có chứa sắt thừa sẽ giảm bớt đi.
Chuyển hóa
Deferipron được chuyển hóa thành một glucuronid kết hợp và được loại khỏi máu qua thận với thời gian bán hủy từ 47-134 phút. Deferipron được bài tiết ra nước tiêu dưới dạng kết hợp glucuronid, dạng không bị biến đổi và dạng liên kết với sắt. Sự bài tiết của Deferipron qua nước tiêu tăng khi liều Deferipron tăng, Nó cũng liên quan đến lượng sắt đưa vào cơ thể bệnh nhân và số lần dùng thuốc
Thải trừ
Deferipron được bài tiết ra nước tiểu dưới dạn kết hợp glucuronid, dạng không bị biến đổi và dạng liên kết với sắt.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén, nang 500 mg.
Deferipron nên được khởi đầu điều trị và duy trì bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân thalassaemia.
Liều thường dùng 25mg/kg cân nặng, 3 lần một ngày (75 mg/kg/ngày).
Liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến cáo do làm tăng các tác dụng không mong muốn. Dùng trong thời gian dài liều cao hơn 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo có thể dẫn đến chứng rối loạn thần kinh.
Dữ liệu về cách sử dụng deferipron ở trẻ em từ 6 đến 10 tuổi còn hạn chế, và không có dữ liệu về sử dụng deferipron ở trẻ em dưới 6 tuổi.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với Deferipron
- Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Bệnh nhân có nồng độ feritin huyết thanh; 1000ng/ml
- Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
- Bệnh nhân suy gan, suy thận.
Deferipron làm giảm bạch cầu trung tính bao gồm cả giảm bạch cầu hạt. Bệnh nhân nên được kiểm tra số lượng bạch cầu trung tính hàng tuần. Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng trong khi dùng deferipron, nên ngưng dùng thuốc và theo dõi lượng bạch cầu trung tính chặt chẽ hơn.
Nên báo ngay với bác sĩ khi bệnh nhân có các triệu chứng nhiễm trùng như sốt, đau họng và các triệu chứng giống như cúm. Không nên điều trị với deferipron cho bệnh nhân đã bị giảm bạch cầu trung tính. Nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu hạt là cao hơn nếu số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) thấp hơn 1.5×109/ l.
Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) thấp
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Thuốc gây tác dụng phụ thường gặp cho bệnh nhân như:
Trên đường tiêu hóa: các tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở đường tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu ở đường tiêu hóa và ảnh hưởng đến vị giác. Các phản ứng phụ thường mất đi khi tiếp tục điều trị ở hầu hết các bệnh nhân.
Bệnh khớp: đau các khớp đã thông báo ở 10-30% bệnh nhân dùng Deferipron. Những phản ứng này thường ở đầu gối, mắt cá chân, cổ chân, khủy tay, hông và thắt lưng, một vài khớp nhỏ ở tay và ngón chân. Một số bệnh nhân thấy sưng có tràn dịch các khớp. Cơ chế chính xác của bệnh nhân vẫn chưa được biết, nhưng có lẽ nó là một cơ chế khác với miễn dịch. Những bệnh nhân có nồng độ feritin cao hơn và dùng liều Deferipron cao hơn thường thấy đau các khớp. Hiện tượng này có thể liên quan tới sự tích lũy sắt trong các khớp (do quá trình chelat hóa) dẫn đến phản ứng viêm tại khớp. Tuy nhiên điều này vẫn chưa được xác định. Nếu xảy ra đau các khớp, có thể phải ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngăn hoặc giảm liều. Đau khớp thường hết và có thể dùng lại thuốc với liều thấp hơn. Có thể cho dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm phi steroid nhu ibuprofen hoac diclofenac để giảm đau. Tuy nhiên ở một số bệnh nhân. đau khớp có thể tái phát khi bắt đầu khi bắt đầu dùng thuốc trở lại, có thể do những người này không dung nạp được thuốc.
Tăng bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính: Deferipron gây tăng bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính ở một vài bệnh nhân (xem phần theo dõi bệnh nhân)
Giảm kẽm: Đã thấy thông báo bệnh nhân bị giảm lượng kẽm khi điều trị dài ngày dẫn đến bệnh da ở 1% bệnh nhân. Có thể điều trị bằng cung cấp thêm kẽm.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn | x | |||||
Hệ thần kinh | Nhức đầu | x | |||||
Nội tiết và Chuyển hóa | Tăng thèm ăn | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Cơ, xương | Đau khớp, rối loạn cơ | x | |||||
Thận và tiết niệu | Tiểu ra máu | x | |||||
Gan, mật | Tăng transaminase, tăng bilirubin trong máu. | ||||||
Tăng men gan | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng deferipron ở phụ nữ mang thai. Những phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh mang thai trong thời gian sử dụng thuốc do thuốc có thể gây đột biến gen và quái thai. Những phụ nữ này nên được tư vấn để sử dụng các biện pháp tránh thai và phải ngừng uống deferipron ngay lập tức nếu họ mang thai hoặc dự định mang thai.
Cho con bú
Chưa được biết deferipron có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Khuyến cáo không sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú. Nếu phải dùng thuốc, nên ngưng cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
- Vitamin C: ở bệnh nhân có thừa sắt, cho uống đồng thời với vitamin C có thể làm tăng bài tiết phức sắt. Không nên dùng vitamin C cho đến khi điều trị bằng deferipron được 1-2 tuần. Với bệnh nhân có thừa sắt nặng đang điều trị phối hợp deferipron với vitamin C có thể xảy ra giảm chức năng tim có thể đảo nghịch.
- Không thấy có các báo cáo về tương tác giữa deferipron và các thuốc khác. Tuy nhiên, do deferipron có thể gắn kết với các Cation kim loại, nên có khả năng xảy ra tương tác giữa deferipron và các thuốc có chứa cation hóa trị 3 như nhôm. Do vậy, không nên sử dụng đồng thời deferipron và các thuốc có chứa nhôm.
- Do không rõ cơ chế làm giảm bạch cầu trung tính của deferipron, không nên kết hợp deferipron với các thuốc làm giảm bạch cầu trung tính hoặc làm mất bạch cầu hạt.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Không có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo. Tuy nhiên, các rối loạn thần kinh (như nhìn đôi, rung giật nhãn cầu…) đã được quan sát thấy ở trẻ em tình nguyện sử dụng liều gấp 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo (100 mg/kg/ngày) trong một vài năm.
Xử trí
Nếu gặp trường hợp dùng quá liều, sử dụng các biện pháp loại nhanh thuốc ra khỏi cơ thể: rửa dạ dày, thâm tách và điều trị triệu chứng bổ trợ.
Các chứng rối loạn thần kinh dần dần biến mất sau khi ngưng deferipron. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ
Viết bình luận