
Thuốc uống Eltrombopag - Thuốc điều trị giảm tiểu cầu
Thông tin dành cho chuyên gia
Eltrombopag là một chất chủ vận thụ thể thrombopoietin được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu bất sản liên quan đến các nguyên nhân khác nhau. |
Nguồn gốc: Eltrombopag được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu ở người lớn bị giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính (ITP), khi một số loại thuốc khác hoặc phẫu thuật cắt bỏ lá lách, không hiệu quả đủ tốt. ITP là một tình trạng có thể gây ra vết bầm tím hoặc chảy máu bất thường do số lượng tiểu cầu trong máu thấp bất thường. Eltrombopag cũng đã được phê duyệt gần đây (cuối năm 2012) để điều trị giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu trong máu thấp) ở bệnh nhân viêm gan C mãn tính để cho phép họ bắt đầu và duy trì liệu pháp dựa trên interferon.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Eltrombopag
Tên biệt dược thường gặp: Revolade, Eltrombopag.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén.
Các loại hàm lượng: Viên nén bao phim 25 mg, 50 mg, 75 mg.
3. Chỉ định
Eltrombopag được chỉ định điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (vô căn) (immune (idiopathic) thrombocytopenic purpura – ITP) mạn tính ở bệnh nhân người lớn kháng trị với các điều trị khác (ví dụ corticosteroid, globulin miễn dịch).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị giảm tiểu cầu. Thuốc tác động trên máu và hệ thống tạo máu
Eltrombopag khác với TPO về tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu. Không giống như TPO, điều trị tiểu cầu người bình thường bằng Eltrombopag không làm tăng sự kết tập gây ra bởi adenosin diphospat (ADP) hoặc gây ra biểu hiện P-selectin. Eltrombopag không đối kháng với sự kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP hay collagen.
Cơ chế tác dụng:
Thrombopoietin (TPO) là cytokin chính liên quan đến sự điều hòa việc sản xuất mẫu tiểu cầu (megakaryopoiesis) và sản xuất tiểu cầu, và là phối tử (ligand) nội sinh cho thụ thể thrombopoietin (TPO-R). Eltrombopag tương tác với vùng xuyên màng của TPO-R ở người và khởi phát truyền đạt tín hiệu tương tự nhưng không giống hệt với sự truyền đạt tín hiệu của thrombopoietin nội sinh (TPO), mà điều này kích thích sự tăng sinh và biệt hóa của các mẫu tiểu cầu (megakaryocyt) từ các tế bào tiền thân của tủy xương.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Eltrombopag được hấp thu với nồng độ đỉnh đạt được 2 đến 6 giờ sau khi uống. Dùng Eltrombopag đồng thời với thuốc kháng acid và các sản phẩm khác có chứa các cation đa hóa trị như sản phẩm từ sữa và sản phẩm bổ sung khoáng chất làm giảm đáng kể nồng độ eltrombopag. Chưa xác lập được sinh khả dụng tuyệt đối của eltrombopag trên người sau khi uống. Dựa trên sự bài tiết qua nước tiểu và các chất chuyển hóa được thải trừ qua phân, ước tính hấp thu đường uống của các chất liên quan đến thuốc sau khi dùng liều đơn 75 mg dung dịch eltrombopag ít nhất là 52%.
Phân bố
Eltrombopag gắn kết cao với protein huyết tương người (> 99,9%). Eltrombopag là cơ chất cho BCRP, nhưng không là cơ chất cho P-glycoprotein hay OATP1B1.
Chuyển hóa
Eltrombopag được chuyển hóa chủ yếu qua sự phân cắt, oxy hóa và liên hợp với acid glucuronic, glutathione, hoặc cystein. Trong nghiên cứu gắn đồng vị phóng xạ ở người, eltrombopag chiếm khoảng 64% AUC0-∞ của carbon phóng xạ trong huyết tương. Các chất chuyển hóa chiếm số lượng nhỏ, mỗi chất chiếm < 10% hoạt tính phóng xạ trong huyết tương, sinh ra do sự glucuronid hóa và oxy hóa cũng được phát hiện. Dựa trên nghiên cứu eltrombopag gắn đồng vị phóng xạ ở người, ước tính khoảng 20% liều được chuyển hóa bằng cách oxy hóa. Các nghiên cứu in vitro xác định CYP1A2 và CYP2C8 là các isoenzyme chịu trách nhiệm chuyển hóa oxy hóa, uridin diphosphoglucuronyl transferase UGT1A1 và UGT1A3 là các isozyme chịu trách nhiệm glucuronid hóa, và vi khuẩn trong đường tiêu hóa dưới có thể có tác dụng đối với con đường phân cắt.
Thải trừ
Lượng eltrombopag hấp thu được chuyển hóa rộng rãi. Con đường thải trừ chính của eltrombopag là qua phân (59%) và 31% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa. Không phát hiện thấy chất gốc chưa biến đổi (eltrombopag) trong nước tiểu. Eltrombopag dạng không biến đổi bài tiết qua phân chiếm khoảng 20% liều dùng. Thời gian bán thải trong huyết tương của eltrombopag xấp xỉ 21-32 giờ.
* Suy gan
Dược động học của eltrombopag đã được nghiên cứu sau khi dùng Eltrombopag cho đối tượng người lớn bị xơ gan (suy gan). Sau khi dùng liều đơn 50mg, AUC0-∞ của eltrombopag tăng khoảng 41% (90% CI: -13%, +128%) ở những đối tượng suy gan nhẹ, 93% (90% CI: 19%, 213%) ở những đối tượng suy gan trung bình, và 80% (90% CI: 11%, 192%) ở những đối tượng suy gan nặng so với người tình nguyện khỏe mạnh. Có sự trùng lắp và biến thiên đáng kể về nồng độ giữa các đối tượng suy gan và người tình nguyện khỏe mạnh.
Ảnh hưởng của suy gan trên dược động học của eltrombopag sau khi dùng lặp lại đã được đánh giá qua phân tích dược động học quần thể ở 28 người lớn khỏe mạnh và 79 bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính. Dựa trên những ước tính từ phân tích dược động học quần thể, bệnh nhân xơ gan (suy gan) có giá trị AUC(0-τ) eltrombopag huyết tương cao hơn so với người tình nguyện khỏe mạnh, và AUC(0-τ) tăng cùng với sự tăng điểm số Child-Pugh. So với người tình nguyện khỏe mạnh, bệnh nhân suy gan nhẹ có giá trị AUC(0-τ) eltrombopag huyết tương cao hơn khoảng 87% đến 110% và bệnh nhân suy gan trung bình có giá trị AUC(0-τ) eltrombopag huyết tương cao hơn khoảng 141% đến 240%.
Nên sử dụng Eltrombopag thận trọng và giám sát chặt chẽ ở bệnh nhân xơ gan (suy gan). Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình và nặng, khởi đầu Eltrombopag ở liều thấp 25mg một lần mỗi ngày.
* Suy thận
Dược động học của eltrombopag đã được nghiên cứu sau khi dùng Eltrombopag cho bệnh nhân người lớn bị suy thận. Sau khi dùng liều đơn 50mg, AUC0-∞ của eltrombopag giảm 32% (90% CI: -63%, +26%) ở bệnh nhân suy thận nhẹ, giảm 36% (90% CI: -66%, +19%) ở bệnh nhân suy thận trung bình, và giảm 60% (90% CI: -18%, -80%) ở bệnh nhân suy thận nặng so với người tình nguyện khỏe mạnh. Có xu hướng giảm nồng độ eltrombopag trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận, nhưng có sự trùng lắp và biến thiên đáng kể về nồng độ giữa bệnh nhân suy thận và người tình nguyện khỏe mạnh. Nên sử dụng Eltrombopag thận trọng và giám sát chặt chẽ ở bệnh nhân suy thận.
* Chủng tộc
Ảnh hưởng của chủng tộc Đông Á đối với dược động học của eltrombopag đã được đánh giá bằng cách sử dụng phân tích dược động học quần thể trên 111 người lớn khỏe mạnh (31 bệnh nhân Đông Á) và 88 bệnh nhân ITP (18 bệnh nhân Đông Á). Dựa trên ước tính từ phân tích dược động học quần thể, những bệnh nhân ITP người Đông Á (tức là Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc) có giá trị AUC(0-τ) eltrombopag huyết tương cao hơn khoảng 87% so với bệnh nhân không phải người Đông Á, chủ yếu là người da trắng, khi chưa có hiệu chỉnh cho sự khác biệt về trọng lượng cơ thể.
* Giới tính
Ảnh hưởng của giới tính đối với dược động học của eltrombopag đã được đánh giá bằng cách sử dụng phân tích dược động học quần thể trên 111 người lớn khỏe mạnh (14 nữ) và 88 bệnh nhân ITP (57 nữ). Dựa trên ước tính từ phân tích dược động học quần thể, bệnh nhân ITP nữ có AUC(0-τ) eltrombopag huyết tương cao hơn khoảng 50% so với bệnh nhân nam, khi chưa có hiệu chỉnh theo cho khác biệt trọng lượng cơ thể.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén bao phim 25 mg, 50 mg, 75 mg.
Chế độ liều của Eltrombopag phải tính riêng cho từng cá thể dựa trên số lượng tiểu cầu của bệnh nhân. Dùng liều thấp nhất có hiệu quả để duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định trên lâm sàng.
Ở hầu hết các bệnh nhân, sự tăng số lượng tiểu cầu có thể đo được sau 1-2 tuần.
Người lớn
Liều Eltrombopag khởi đầu được khuyến cáo là 50mg một lần mỗi ngày.
Theo dõi và điều chỉnh liều
Sau liều Eltrombopag khởi đầu, chỉnh liều để đạt được và duy trì số lượng tiểu cầu ≥ 50.000/µL cần thiết để giảm nguy cơ chảy máu. Không dùng quá liều 75 mg/ngày. Nên theo dõi thường xuyên các xét nghiệm lâm sàng về huyết học và chức năng gan trong suốt quá trình điều trị với Eltrombopag và chỉnh liều Eltrombopag dựa trên số lượng tiểu cầu như trong Bảng 3. Trong suốt quá trình điều trị với Eltrombopag, nên đánh giá hàng tuần công thức máu toàn phần (CBCs), kể cả số lượng tiểu cầu và phết máu ngoại vi, đến khi đạt được số lượng tiểu cầu ổn định (≥ 50.000/µL trong ít nhất 4 tuần). Sau đó, hàng tháng nên đánh giá công thức máu toàn phần kể cả số lượng tiểu cầu và phết máu ngoại vi.
Nên sử dụng chế độ liều thấp nhất có hiệu quả để duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định trên lâm sàng.
Bảng 3. Chỉnh liều Eltrombopag | |
Số lượng tiểu cầu | Chỉnh liều hoặc đáp ứng |
< 50.000/mcL sau ít nhất 2 tuần điều trị | Tăng 25mg liều hàng ngày lẽn tối đa 75 mg/ngày. |
> 200.000/mcL đến < 400.000/mcL | Giảm 25mg liều hàng ngày. Đợi 2 tuần để đánh giá hiệu quả của liều này và bất kỳ sự chỉnh liều nào tiếp theo. |
> 400.000/mcL | Ngừng dùng Eltrombopag; tăng tần suất kiểm tra tiểu cầu lên 2 lần/tuần. |
Khi số lượng tiểu cầu < 150.000/mcL, bắt đầu điều trị lại với liều hàng ngày thấp hon. |
Sau bất kỳ sự điều chỉnh liều Eltrombopag nào, nên theo dõi số lượng tiểu cầu ít nhất hàng tuần trong 2 đến 3 tuần. Đợi ít nhất 2 tuần để xem hiệu quả của bất kỳ sự chỉnh liều nào trên đáp ứng tiểu cầu của bệnh nhân trước khi xem xét việc chỉnh liều thêm. Ở bệnh nhân xơ gan (tức suy gan), đợi 3 tuần trước khi tăng liều.
Điều chỉnh liều tiêu chuẩn, giảm hoặc tăng, là 25mg một lần mỗi ngày. Tuy nhiên, ở một số ít bệnh nhân, có thể cần phối hợp các viên thuốc có hàm lượng khác nhau vào các ngày khác nhau.
Nên uống Eltrombopag ít nhất 4 giờ trước hoặc sau khi uống các sản phẩm khác như thuốc kháng acid, sản phẩm từ sữa, hoặc các chất khoáng bổ sung có chứa cation đa hóa trị (ví dụ nhôm, calci, sắt, magnesi, selen và kẽm).
Eltrombopag có thể dùng cùng với thức ăn có chứa ít calci (< 50mg) hoặc tốt hơn là không chứa calci.
Ngừng thuốc
Nên ngừng điều trị với Eltrombopag nếu số lượng tiểu cầu không tăng đến mức đủ để tránh chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng sau 4 tuần điều trị với Eltrombopag ở liều 75mg một lần hàng ngày.
Các nhóm đối tượng bệnh nhân
Người cao tuổi
Dữ liệu về việc sử dụng Eltrombopag ở bệnh nhân 65 tuổi và lớn hơn còn hạn chế. Trong các nghiên cứu lâm sàng của Eltrombopag, nhìn chung không quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về tính an toàn của Eltrombopag giữa các đối tượng tuổi 65 tuổi trở lên và các đối tượng trẻ hơn. Các báo cáo kinh nghiệm lâm sàng khác chưa xác định được sự khác biệt về đáp ứng giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn, nhưng cũng không thể loại trừ một số đối tượng lớn tuổi hơn có sự nhạy cảm cao hơn.
Suy gan
Nên thận trọng và theo dõi chặt chẽ khi sử dụng Eltrombopag cho bệnh nhân xơ gan (điểm Child Pugh ≥ 5). Nếu cần sử dụng Eltrombopag cho bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (ITP) bị suy gan, bắt đầu điều trị Eltrombopag ở liều 25mg một lần hàng ngày.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của Eltrombopag trên trẻ em vẫn chưa được xác lập.
5.2. Chống chỉ định
Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với eltrombopag hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Hiệu quả và tính an toàn của Eltrombopag chưa được xác lập để sử dụng cho các tình trạng giảm tiểu cầu khác kể cả giảm tiểu cầu do hóa trị và hội chứng loạn sản tủy (MDS).
- Theo dõi chức năng gan: Sử dụng Eltrombopag có thể gây các bất thường về xét nghiệm gan mật. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Eltrombopag, đã quan sát thấy có tăng alanin aminotransferase (ALT), aspartat aminotransferase (AST) và bilirubin gián tiếp trong huyết thanh.
- Sự tăng này hầu hết là nhẹ (Mức độ 1-2), hồi phục được và không kèm theo các triệu chứng đáng kể trên lâm sàng có thể cho thấy suy chức năng gan. Trong hai nghiên cứu có đối chứng với giả dược, các biến cố bất lợi tăng ALT đã được báo cáo ở 5,7% bệnh nhân điều trị với Eltrombopag và 4,0% bệnh nhân điều trị với giả dược.
- Đo ALT, AST và bilirubin huyết thanh trước khi bắt đầu Eltrombopag, mỗi 2 tuần trong giai đoạn chỉnh liều và hàng tháng sau khi chọn được liều ổn định. Đánh giá các xét nghiệm huyết thanh bất thường của gan bằng cách xét nghiệm lặp lại trong vòng 3 đến 5 ngày. Nếu xác nhận có bất thường, thì theo dõi các xét nghiệm huyết thanh của gan cho đến khi các bất thường được giải quyết, ổn định, hoặc trở lại mức ban đầu. Ngừng dùng Eltrombopag nếu mức ALT tăng (≥ 3 lần giới hạn bình thường trên (ULN)) và: Có tiến triển, hoặc Dai dẳng ≥ 4 tuần, hoặc Kèm theo tăng bilirubin trực tiếp, hoặc Kèm theo các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan hoặc bằng chứng gan mất bù.
- Thận trọng khi dùng Eltrombopag cho bệnh nhân bị bệnh gan. Sử dụng liều Eltrombopag khởi đầu thấp hơn khi dùng Eltrombopag cho bệnh nhân xơ gan (suy gan).
- Biến chứng Huyết khối/Huyết khối tắc mạch: Biến cố huyết khối tắc mạch (TEE) có thể xảy ra ở bệnh nhân ITP. Theo lý thuyết, số lượng tiểu cầu trên khoảng bình thường cho thấy có nguy cơ bị biến chứng huyết khối/huyết khối tắc mạch. Trong các thử nghiệm lâm sàng của Eltrombopag, đã quan sát thấy các biến cố huyết khối tắc mạch ở số lượng tiểu cầu thấp và bình thường. Trong các nghiên cứu ITP, đã quan sát thấy có 21 biến cố huyết khối/huyết khối tắc mạch ở 17 trong số 446 bệnh nhân (3,8%). Các biến cố huyết khối tắc mạch bao gồm: Thuyên tắc mạch bao gồm cả thuyên tắc mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, nhồi máu cơ tim, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, và nghi ngờ PRIND (khiếm khuyết thần kinh do thiếu máu cục bộ có hồi phục và kéo dài).
- Thận trọng khi dùng Eltrombopag cho bệnh nhân đã biết có các yếu tố nguy cơ huyết khối thuyên tắc mạch (ví dụ, Yếu tố V Leiden, thiếu hụt yếu tố ATIII, hội chứng kháng phospholipid). Nên theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu và cân nhắc giảm liều hoặc ngừng điều trị với Eltrombopag nếu số lượng tiểu cầu vượt quá mức mục tiêu.
- Trong một nghiên cứu có đối chứng ở bệnh nhân giảm tiểu cầu mắc bệnh gan mạn tính (n = 288, nhóm đối tượng nghiên cứu về tính an toàn) trải qua các thủ thuật xâm lấn theo chương trình, nguy cơ huyết khối tĩnh mạch cửa tăng ở bệnh nhân được điều trị với 75mg Eltrombopag một lần hàng ngày trong 14 ngày. 6 trong số 143 (4%) bệnh nhân người lớn mắc bệnh gan mạn tính dùng eltrombopag đã bị biến cố huyết khối thuyên tắc mạch (tất cả trong hệ thống tĩnh mạch cửa) và 2 trong số 145 (1%) đối tượng trong nhóm giả dược bị biến cố huyết khối thuyên tắc mạch (1 đối tượng bị tắc hệ thống tĩnh mạch cửa và 1 đối tượng bị nhồi máu cơ tim). 5 đối tượng được điều trị với eltrombopag bị huyết khối thuyên tắc mạch đã bị biến cố này trong 14 ngày sau khi kết thúc liều dùng eltrombopag và số lượng tiểu cầu trên 200.000 µL.
- Chảy máu sau khi ngừng dùng Eltrombopag: Sau khi ngừng dùng Eltrombopag, phần lớn bệnh nhân số lượng tiểu cầu trở về mức ban đầu trong vòng 2 tuần, mà việc này làm tăng nguy cơ chảy máu và trong một số trường hợp có thể dẫn đến chảy máu. Phải theo dõi số lượng tiểu cầu hàng tuần trong 4 tuần sau khi ngừng dùng Eltrombopag.
- Sự hình thành reticulin tủy xương và nguy cơ xơ hóa tủy xương: Chất chủ vận thụ thể Thrombopoietin (TPO), bao gồm cả Eltrombopag, có thể tăng nguy cơ phát triển hoặc tiến triển sợi reticulin trong tủy xương.
- Trước khi bắt đầu dùng Eltrombopag, kiểm tra kỹ phết máu ngoại vi để xác định mức độ ban đầu của các bất thường hình thái học tế bào. Sau khi xác định liều ổn định Eltrombopag, mỗi tháng cần xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC) và số lượng từng loại bạch cầu (WBC). Nếu quan sát thấy tế bào chưa trưởng thành hoặc loạn sản, kiểm tra phết máu ngoại vi đối với các bất thường hình thái học mới hoặc xấu đi (ví dụ, hồng cầu hình giọt nước mắt và có nhân, bạch cầu chưa trưởng thành) hoặc giảm số lượng tế bào máu. Nếu bệnh nhân có những bất thường hình thái học mới hoặc xấu đi hoặc giảm số lượng tế bào máu, ngừng điều trị bằng Eltrombopag và xem xét việc sinh thiết tủy xương, bao gồm cả nhuộm để tìm xơ hóa.
- Bệnh ác tính và sự tiến triển của bệnh ác tính: Có mối quan ngại về mặt lý thuyết rằng các chất chủ vận TPO-R có thể kích thích sự tiến triển của các bệnh máu ác tính đang tồn tại như hội chứng loạn sinh tủy (MDS). Qua các nghiên cứu lâm sàng về ITP (n = 493), không cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ mắc mới các bệnh ác tính hoặc bệnh máu ác tính giữa nhóm bệnh nhân điều trị bằng giả dược và Eltrombopag. Điều này cũng nhất quán với thông tin thu được từ nghiên cứu tiền lâm sàng, mà trong các nghiên cứu này không thấy bằng chứng tăng sinh tế bào ác tính khi ủ chung Eltrombopag với các dòng tế bào MDS, nhiều dòng tế bào bệnh bạch cầu và các dòng tế bào bướu đặc (đại tràng, tuyến tiền liệt, buồng trứng và phổi).
- Đục thủy tinh thể: Trong các nghiên cứu độc tính của Eltrombopag ở loài gặm nhấm đã quan sát thấy tình trạng đục thủy tinh thể. Mối liên quan lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa được biết. Khuyến cáo nên kiểm tra thường quy tình trạng đục thủy tinh thể cho bệnh nhân.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của Eltrombopag lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Dược lý học của eltrombopag không dự báo trước ảnh hưởng bất lợi lên các hoạt động như thế. Cần chú ý ghi nhớ tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và hồ sơ tác dụng không mong muốn của Eltrombopag khi xem xét khả năng thực hiện các công việc đòi hỏi óc phán đoán, các kỹ năng vận động và nhận thức của bệnh nhân.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Tính an toàn và hiệu quả của Eltrombopag được chứng minh trong hai nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược (TRA102537 RAISE và TRA100773B) ở người lớn bị xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn mạn tính đã được điều trị trước đó. Trong nghiên cứu RAISE, 197 đối tượng được chia ngẫu nhiên 2:1, Eltrombopag (n = 135) và giả dược (n = 62). Các đối tượng dùng thuốc nghiên cứu đến 6 tháng. Trong nghiên cứu TRA100773B, 114 đối tượng được chia ngẫu nhiên và được điều trị đến 42 ngày với hoặc giả dược (n = 38) hoặc Eltrombopag (n = 76).
Hầu hết các phản ứng không mong muốn liên quan đến Eltrombopag là nhẹ đến trung bình, xuất hiện sớm và hiếm khi hạn chế việc điều trị.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Tại chỗ | |||||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Viêm họng, nhiễm khuẩn đường niệu | x | |||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Đau tai, chóng mặt | x | |||||
Run, rối loạn thăng bằng, loạn cảm, liệt nửa người, đau nửa đầu kèm theo hào quang, bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh thần kinh cảm giác ngoại vi, rối loạn ngôn ngữ, bệnh thần kinh nhiễm độc, đau đầu mạch máu | x | ||||||
Bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm | x | ||||||
Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm | x | ||||||
Nội tiết và Chuyển hóa | Hạ kali máu, giảm cảm giác thèm ăn, tăng acid uric máu | x | |||||
Chán ăn, bệnh gút, hạ canxi máu | x | ||||||
Mắt | Khô mắt, mờ mắt, đau mắt, giảm thị lực | x | |||||
Mắt dạng thấu kính, loạn thị, đục thủy tinh thể, tăng tiết nước mắt, xuất huyết võng mạc, bệnh biểu mô sắc tố võng mạc, suy giảm thị lực, kiểm tra thị lực bất thường, viêm bờ mi, viêm kết mạc mắt sicca | x | ||||||
Tim | Nhịp tim nhanh, nhồi máu cơ tim cấp, rối loạn tim mạch, tím tái, nhịp nhanh xoang, điện tâm đồ QT kéo dài | x | |||||
Mạch máu | Huyết khối tĩnh mạch sâu, tụ máu, nóng bừng | x | |||||
Thuyên tắc mạch, viêm tắc tĩnh mạch bề ngoài, đỏ bừng | x | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm hemoglobin, số lượng bạch cầu giảm | x | |||||
Mất tế bào, thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, số lượng bạch cầu trung tính trong dải tăng, hiện diện tế bào tủy, số lượng tiểu cầu tăng, hemoglobin tăng | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho | x | |||||
Thuyên tắc phổi, nhồi máu phổi, khó chịu ở mũi, phồng rộp hầu họng, rối loạn xoang, hội chứng ngưng thở khi ngủ | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn | x | |||||
Khô miệng, nôn | x | ||||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc, phát ban, ngứa | x | |||||
Mề đay, da liễu, mồ hôi lạnh, ban đỏ, melanosis, rối loạn sắc tố, đổi màu da, tróc da | x | ||||||
Cơ, xương | Đau lưng, đau cơ xương vùng ngực, đau cơ xương, chứng đau cơ | x | |||||
Thận và tiết niệu | Protein niệu, creatinin máu tăng, bệnh vi mạch huyết khối kèm theo suy thận | x | |||||
Suy thận, tăng bạch cầu, viêm thận lupus, tiểu đêm, urê máu tăng, tỷ lệ protein / creatinin nước tiểu tăng | x | ||||||
Gan, mật | Tăng aspartat aminotransferase, tăng alanin aminotransferase | x | |||||
Tăng men gan, tăng bilirubin, tổn thương suy giảm chức năng gan. | x | ||||||
Ứ mật, tổn thương gan, viêm gan, tổn thương gan do thuốc | x | ||||||
Khác |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Eltrombopag không gây quái thai khi nghiên cứu trên chuột cống và thỏ mang thai nhưng gây ra tỉ lệ mắc thấp chứng xương sườn cổ (biến dạng phôi thai) và giảm trọng lượng thai ở liều gây độc cho mẹ.
Không có các nghiên cứu có đối chứng tốt và đầy đủ của Eltrombopag trên phụ nữ có thai. Ảnh hưởng của Eltrombopag trên thai người chưa được biết. Chỉ nên dùng Eltrombopag trong thời kì mang thai nếu lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Cho con bú
Vẫn chưa biết liệu eltrombopag có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên dùng Eltrombopag cho các bà mẹ đang cho con bú trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ có thể xảy ra đối với nhũ nhi.
Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản không bị ảnh hưởng ở chuột đực hoặc chuột cái khi phơi nhiễm tương đương với ở người. Tuy nhiên không thể loại trừ rủi ro đối với con người.
5.6. Tương tác thuốc
- Rosuvastatin: Các nghiên cứu in vitro cho thấy eltrombopag không phải là cơ chất cho polypeptid vận chuyển anion hữu cơ, OATP1B1, nhưng là một chất ức chế chất vận chuyển này. Các nghiên cứu in vitro cũng cho thấy eltrombopag là cơ chất và chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP = breast cancer resistanc protein). Khi dùng đồng thời Eltrombopag và rosuvastatin trong một nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng, đã có sự tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Khi dùng đồng thời với Eltrombopag, nên xem xét giảm liều rosuvastatin và cần có sự theo dõi chặt chẽ. Trong các nghiên cứu lâm sàng với Eltrombopag, khuyến cáo giảm 50% liều rosuvastatin khi dùng đồng thời rosuvastatin và Eltrombopag. Nên thận trọng khi dùng đồng thời Eltrombopag với các cơ chất OATP1B1 và BCRP khác.
- Các cation đa hóa trị (sự tạo phức): Eltrombopag tạo phức với các cation đa hóa trị như nhôm, calci, sắt, magnesi, selen và kẽm. Nên dùng các thuốc kháng acid, các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm khác có chứa cation đa hóa trị như các sản phẩm bổ sung khoáng chất cách thời gian dùng Eltrombopag ít nhất 4 giờ để tránh sự giảm đáng kể hấp thu eltrombopag.
- Tương tác với thức ăn: Dùng đơn liều 50mg Eltrombopag với bữa sáng tiêu chuẩn giàu chất béo, giàu năng lượng bao gồm các sản phẩm từ sữa sẽ làm giảm AUC0-∞ eltrombopag huyết tương khoảng 59% (90% CI: 54%, 64%) và Cmax khoảng 65% (90% CI: 59%, 70%). Thức ăn chứa hàm lượng thấp calci [< 50mg calci] bao gồm nước hoa quả, thịt nạc, thịt bò và nước hoa quả không pha thêm (không thêm calci, magnesi, sắt), sữa đậu nành không pha thêm, và ngũ cốc không pha thêm không ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ eltrombopag huyết tương, bất kể hàm lượng calo và chất béo thế nào.
- Lopinavir/ritonavir: Dùng đồng thời Eltrombopag với lopinavir/ritonavir (LPV/RTV) có thể gây giảm nồng độ eltrombopag. Một nghiên cứu trên 40 người tình nguyện khỏe mạnh đã cho thấy dùng đồng thời liều đơn Eltrombopag 100mg với liều lặp lại LPV/RTV 400/100 mg hai lần mỗi ngày gây giảm AUC0-∞ huyết tương của eltrombopag 17 % (90 % CI: 6,6 %; 26,6 %). Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời Eltrombopag với LPV/RTV. Nên theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu để đảm bảo có hướng xử lý liều Eltrombopag thích hợp khi bắt đầu hoặc ngưng điều trị lopinavir/ritonavir.
- Thuốc ức chế và thuốc gây cảm ứng CYP1A2 và CYP2C8: Eltrombopag được chuyển hóa qua nhiều con đường bao gồm CYP1A2, CYP2C8, UGT1A1 và UGT1A3. Các thuốc ức chế hoặc gây cảm ứng một enzym đơn độc ít có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ eltrombopag trong huyết tương, trong khi các thuốc ức chế hoặc gây cảm ứng nhiều enzym có khả năng làm tăng nồng độ eltrombopag (ví dụ fluvoxamin) hoặc giảm nồng độ eltrombopag (ví dụ rifampicin).
- Thuốc điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP): Các thuốc sử dụng trong điều trị ITP kết hợp với eltrombopag trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm corticosteroid, danazol và/hoặc azathioprin, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG) và globulin miễn dịch kháng kháng nguyên D (anti-D immunoglobulin). Cần theo dõi số lượng tiểu cầu khi kết hợp eltrombopag với các thuốc khác điều trị ITP để tránh số lượng tiểu cầu nằm ngoài phạm vi được khuyến cáo.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Trong các nghiên cứu lâm sàng, có một báo cáo quá liều trong đó đối tượng uống 5000mg Eltrombopag. Các tác dụng không mong muốn được báo cáo bao gồm phát ban nhẹ, nhịp tim chậm thoáng qua, mệt mỏi và tăng transaminase. Các men gan đo từ Ngày 2 và 18 sau khi dùng thuốc đạt nồng độ đỉnh ở 1,6 lần ULN với AST, 3,9 lần ULN với ALT, và 2,4 lần ULN với bilirubin toàn phần. Số lượng tiểu cầu là 672.000/µL ở ngày 18 sau khi dùng thuốc và số lượng tiểu cầu tối đa là 929.000/µL. Tất cả các biến cố đều được giải quyết mà không có di chứng sau khi điều trị.
Xử trí
Trong trường hợp quá liều, số lượng tiểu cầu có thể tăng quá mức và gây các biến chứng huyết khối/huyết khối thuyên tắc mạch. Trong trường hợp quá liều, cân nhắc uống chế phẩm có chứa cation kim loại, như calci, nhôm hoặc các chế phẩm magnesi để tạo phức với eltrombopag và do đó hạn chế hấp thu. Theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu. Khởi đầu điều trị lại với Eltrombopag theo khuyến cáo liều dùng và cách dùng.
Do eltrombopag bài tiết không đáng kể qua thận và gắn kết nhiều với protein huyết tương, thẩm tách máu/lọc thận khó có thể đem lại hiệu quả trong việc tăng thải trừ eltrombopag.
Viết bình luận