Thuốc uống Fluconazol - Thuốc chống nấm
Thông tin dành cho chuyên gia
Fluconazol là một loại thuốc chống nấm triazol được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm bao gồm cả bệnh nấm candida. |
Nguồn gốc: Fluconazol là một loại thuốc chống nấm, được sử dụng để điều trị nhiễm nấm toàn thân và nhiễm nấm nông ở nhiều loại mô. Ban đầu nó được FDA chấp thuận vào năm 1990. Thuốc này là thuốc chống nấm azol, cùng họ với thuốc ketoconazol và itraconazol. Nhưng fluconazol có nhiều ưu điểm hơn so với các loại thuốc chống nấm khác, đặc biệt là có thể dùng đường uống và ít tác dụng phụ. Hơn nữa, fluconazol còn được chứng minh là có hiệu quả đối với nhiễm trùng nấm âm đạo với một liều duy nhất.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Fluconazol
Tên biệt dược thường gặp: Diflucan, Herazole, Fimaconazole, Elozanoc, Fopranazol, Fluconazol Stada 150 mg, Fluconazol Stella, Forcan, Fungocap
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang, viên nén
Các loại hàm lượng: Fluconazol 50 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg.
3. Chỉ định
- Fluconazol là một thuốc kháng nấm triazol được dùng trong bệnh nhiễm nấm Candida ở các niêm mạc nông (hầu - miệng, thực quản, âm đạo) và nhiễm nấm ngoài da.
- Thuốc cũng được dùng trong nhiễm nấm toàn thân bao gồm nhiễm Candida, Coccidioides, Cryptococcus toàn thân và đã được thử nghiệm trong nhiễm Blastomyces, Chromoblastomyces, Histoplasma và Sporotrichosis.
- Phòng ngừa: Fluconazol cũng được chỉ định để làm giảm khả năng nhiễm Candida ở bệnh nhân ghép tủy xương đang được hóa trị liều gây độc tế bào và/hoặc xạ trị.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: thuốc chống nấm tác dụng toàn thân, dẫn chất triazol
Cơ chế tác dụng: Fluconazol có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (ví dụ amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (ví dụ purin và pyrimidin tiền chất của DNA). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P450 14-alpha-demethylase, ngăn chặn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở màng tế bào nấm.
Phổ kháng nấm: Fluconazol có tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp..
4.2. Dược động học
Hấp thu
Fluconazol được hấp thu tốt qua đường uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Khả dụng sinh học theo đường uống bằng hoặc hơn 90% so với đường tiêm tĩnh mạch. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1 - 2 giờ, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 5 - 10 ngày. Không giống như một vài thuốc chống nấm imidazol khác (ví dụ như ketoconazol), hấp thu fluconazol không chịu ảnh hưởng của pH dịch vị.
Phân bố
Fluconazol được phân bố rộng rãi và thể tích phân bố biểu kiến gần với tổng lượng nước trong cơ thể. Nồng độ trong sữa mẹ, hoạt dịch, nước bọt, đàm, dịch âm đạo và dịch màng bụng tương tự với nồng độ đạt được trong huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy trong khoảng 50 - 90% nồng độ trong huyết tương, ngay cả khi không bị viêm màng não. Liên kết với protein chỉ khoảng 12%.
Chuyển hóa
Fluconazol chỉ được chuyển hóa với một lượng nhỏ. Fluconazol là một chất ức chế mức độ trung bình CYP2C9 và CYP3A4 nhưng ức chế mạnh CYP2C19.
Thải trừ
Khoảng 80% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu và khoảng 11% dưới dạng chuyển hóa. Thời gian bán thải của fluconazol khoảng 30 giờ và tăng lên ở bệnh nhân suy thận. Fluconazol bị loại bằng thẩm phân.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Người lớn:
- Nhiễm nấm Candida âm đạo hoặc trong chứng viêm quy đầu do Candida: Liều duy nhất 150 mg dạng uống
- Miệng - hầu: Uống 50 mg, 1 lần/ngày trong 7 đến 14 ngày hoặc dùng liều cao: Ngày đầu 200 mg, uống 1 lần; những ngày sau: 100 mg/ngày, uống 1 lần, trong thời gian ít nhất 2 tuần.
- Thực quản: Giống như liều ở trên, trong ít nhất 3 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
- Bệnh nấm da, bệnh vảy cám ngũ sắc và nhiễm nấm Candida ở da có thể điều trị với fluconazol 50 mg/ngày trong 6 tuần.
- Nhiễm Candida toàn thân, viêm màng não do Cryptococcus và các trường hợp nhiễm Cryptococcus khác có thể điều trị bằng fluconazol. Liều đầu tiên là 400mg sau đó là 200 đến 400 mg/ngày. Thời gian điều trị được dựa trên đáp ứng lâm sàng và nấm học, nhưng thông thường ít nhất là 6 đến 8 tuần trong viêm màng não do Cryptococcus. Có thể dùng fluconazol với liều 100 đến 200 mg/ngày để ngăn ngừa tái phát sau khi điều trị ban đầu bệnh viêm màng não do Cryptococcus bằng thuốc kháng nấm ở bệnh nhân AIDS.
- Ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch có nguy cơ nhiễm nấm, có thể dùng fluconazol để phòng ngừa với liều 50 đến 400 mg/ngày, mặc dù phòng ngừa lâu dài có thể làm xuất hiện các bệnh nhân đề kháng.
- Để phòng ngừa nấm Candida ở bệnh nhân ghép tủy hoặc bệnh nhân ung thư, liều fluconazol khuyên dùng là 400 mg/lần/ngày. Với người bệnh được tiên đoán sẽ giảm bạch cầu hạt trầm trọng (lượng bạch cầu trung tính ít hơn 500/mm3), phải bắt đầu uống fluconazol dự phòng vài ngày trước khi giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục uống 7 ngày nữa sau khi lượng bạch cầu trung tính đã vượt quá 1000/mm3.
Trẻ em:
- Liều dùng cho trẻ em trên 4 tuần tuổi là 3 mg/kg/ngày trong trường hợp nhiễm nông (có thể dùng liều tấn công 6 mg/kg trong ngày đầu tiên nếu cần) và 6 đến 12 mg/kg/ngày trong trường hợp nhiễm toàn thân. Để phòng ngừa cho trẻ em bị suy giảm miễn dịch, có thể dùng liều 3 đến 12 mg/kg/ngày.
- Đối với trẻ em dưới 2 tuần tuổi, có thể dùng các liều trên mỗi 72 giờ.
- Đối với trẻ em từ 2 đến 4 tuần tuổi, dùng liều cách nhau 48 giờ.
- Không nên vượt quá liều tối đa 400 mg/ngày ở trẻ em, hoặc 12 mg/kg với khoảng cách liều thích hợp ở trẻ sơ sinh.
Người suy thận: với người có Clcr < 50 ml/phút, tỷ lệ % liều khuyên dùng là 50%
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với fluconazol hoặc với bất kỳ một tá dược nào trong thành phần của thuốc.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
- Việc chống chỉ định dùng chung với terfenadin ở bệnh nhân đang dùng fluconazol nhiều liều 400mg hoặc cao hơn được dựa trên kết quả các nghiên cứu tương tác thuốc khi dùng nhiều liều.
- Việc dùng chung Cisaprid hoặc astemizol bị chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng fluconazol.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Bệnh nhân mẫn cảm với các azol khác
- Bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan.
- Bệnh nhân có những bất thường về xét nghiệm huyết học, gan và thận đã được nhận thấy ở bệnh nhân bị các bệnh cơ bản nghiêm trọng như AIDS hoặc u ác tính.
- Bệnh nhân tiềm ẩn tình trạng tiền loạn nhịp vì đã gặp kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh trên bệnh nhân dùng fluconazol
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Rối loạn tổng quát | Mệt mỏi, suy nhược, sốt | x | |||||
Chuyển hóa và dinh dưỡng | Giảm cảm giác thèm ăn | x | |||||
Tăng Triglycerid máu, tăng cholesterol máu, hạ Kali máu | x | ||||||
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ | x | |||||
Hệ thần kinh | Đau đầu | x | |||||
Co giật, chóng mặt, choáng váng, rối loạn cảm xúc, rối loạn vị giác | x | ||||||
Chứng run | x | ||||||
Tâm thần | Mất ngủ, buồn ngủ | x | |||||
Tim | Xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT | x | |||||
Hệ bạch huyết và máu | Thiếu máu | x | |||||
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn | x | |||||
Táo bón, khó tiêu, khô miệng | x | ||||||
Gan, mật | Tăng AST, ALT, tăng phosphatase kiềm trong máu | x | |||||
Ứ mật, vàng da, tăng bilirubin | x | ||||||
Suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan | x | ||||||
Da và mô dưới da | Phát ban | x | |||||
Ngứa, mày đay, tăng tiết mồ hơi | x | ||||||
Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, bệnh u máu toàn thân cấp tính, viêm da tróc vảy, phù mạch, phù mặt, rụng tóc | x | ||||||
Hội chứng DRESS | x | ||||||
Cơ xương và mô liên kết | Đau cơ | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Đến nay còn chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ về việc dùng fluconazol cho người mang thai. Nhưng cũng đã có thông báo về dị dạng bẩm sinh tại nhiều bộ phận ở trẻ có mẹ dùng fluconazol liều cao (400 - 800 mg mỗi ngày) để điều trị nấm do Coccidioides immitis trong 3 tháng đầu thai kỳ. Liên quan giữa dùng fluconazol và các tác dụng này còn chưa rõ. Do đó chỉ nên dùng fluconazol cho người mang thai khi ích lợi điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Cho con bú
Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó người đang cho con bú không nên dùng thuốc này.
5.6. Tương tác thuốc
- Rifampicin: làm giảm nồng độ fluconazol trong huyết tương.
- Hydrochlorothiazid: làm tăng nồng độ fluconazol trong huyết tương.
- Ciclosporin, midazolam, nortriptylin, phenytoin, rifabutin, thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylurea và nateglinid, tacrolimus, triazolam, warfarin và zidovudin: làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết tương. Fluconazol có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa của một số thuốc nếu dùng đồng thời, chủ yếu bằng cách ức chế cytochrom P450 isoenzym CYP3A4 và CYP2C9.
- Sulfamethoxazol: fluconazol có thể ức chế sự tạo thành một chất chuyển hóa gây độc của sulfamethoxazol.
- Terfenadin: sự tăng nồng độ terfenadin sau khi dùng liều cao fluconazol đã dẫn đến những bất thường về điện tâm đồ ECG. Tác động tương tự có thể đoán trước với astemizol.
- Cisaprid: tăng nồng độ cisaprid và các độc tính liên quan.
- Astemizol, cisaprid, hoặc terfenadin: nguy cơ loạn nhịp tim.
- Amitriptyllin: tăng nồng độ amitriptylin.
- Theophyllin: fluconazol cũng có thể làm giảm sự thanh thải theophyllin.
- Thuốc tránh thai steroid: hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống có thể bị ảnh hưởng.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Đã có các báo cáo vé các trường hợp quá liều fluconazol làm xuất hiện các hiện tượng ảo giác và hành vi hoang tưởng.
Xử trí
Trong trường hợp quá liều, cần tiến hành điều trị triệu chứng (với các biện pháp nâng đỡ và rửa dạ dày nếu cần). Fluconazol được đào thải nhiều trong nước tiểu. Một đợt thẩm phân máu kéo dài 3 giờ làm giảm khoảng 50% nồng độ trong huyết tương.
Viết bình luận