
Thuốc uống Flutamid - Thuốc điều trị nội tiết
Thông tin dành cho chuyên gia
Flutamid là một loại thuốc kháng androgen được sử dụng cho ung thư biểu mô tuyến tiền liệt di căn giai đoạn B2-C và D-2 giới hạn cục bộ. |
Nguồn gốc: Flutamid, bán dưới tên thương hiệu Eulexin số những người khác, là một antiandrogen không steroid (NSAA) được sử dụng chủ yếu để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Flutamid được mô tả lần đầu tiên vào năm 1967 và lần đầu tiên được giới thiệu cho sử dụng y tế vào năm 1983. Nó đã trở nên có sẵn ở Hoa Kỳ vào năm 1989
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Flutamid
Tên biệt dược thường gặp: Eulexin
2. Dạng bào chế
Viên nén Flutamid 250 mg;
Viên nang: Flutamid 150 mg; Flutamid 250mg.
3. Chỉ định
Ung thư tuyến tiền liệt khu trú và ung thư tuyến tiền liệt di căn, thường phối hợp với chất tương tự hormon giải phóng gonadotropin.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị nội tiết
Flutamid là hợp chất không steroid, có tác dụng kháng androgen. Về cấu trúc và tác dụng dược lý, flutamid có liên quan với bicalutamid và nilutamid. Flutamid có hoạt tính kháng androgen đơn thuần có tính chọn lọc, không có bất cứ hoạt tính hormon nội tại nào khác. Flutamid có tác dụng kháng androgen do phong bế cạnh tranh với thụ thể androgen của nhân tế bào, ở mô đích như tuyến tiền liệt, túi tinh, vỏ thượng thận. Flutamid phong bế thụ thể androgen trong các tế bào u, làm ngừng phát triển hoặc giảm u do ức chế tổng hợp protein và tổng hợp DNA ở các tế bào ung thư phát triển phụ thuộc androgen.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Flutamid hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi dùng 1 giờ.
Phân bố
Thuốc phân bố vào các mô có nồng độ cao nhất sau khi uống 6 giờ. Cả flutamid và 2-hydroxyflutamid đều liên kết với protein huyết tương trên 90%.
Chuyển hóa
Flutamid chuyển hoá mạnh và nhanh. Đã thấy 6 chất chuyển hoá trong huyết tương. Chất chuyển hoá ban đầu là 2-hydroxyflutamid có tác dụng kháng androgen mạnh hơn flutamid, và nồng độ đỉnh đạt được 2 giờ sau khi uống flutamid. Nửa đời của 2-hydroxyflutamid khoảng 6 giờ ở người trẻ và 8 giờ ở người cao tuổi.
Thải trừ
Flutamid được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Chất chuyển hoá chính trong nước tiểu là 2-amino-5-nitro-4-trifluoromethyl-phenol. Chỉ một lượng rất nhỏ được thải trừ qua phân.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng Viên nén Flutamid 250 mg
- Ung thư tuyến tiền liệt khu trú hoặc đã lan ra tới túi tinh (giai đoạn B2 và C): Flutamid liều 250 mg, ngày 3 lần và chất tương tự GnRH (ví dụ goserelin acetat 3,6 mg, loại thuốc giải phóng chậm, 28 ngày cấy một lần vào dưới da bụng), nên bắt đầu dùng cùng một ngày, và điều trị 8 tuần trước khi chiếu tia xạ và tiếp tục trong khi chiếu tia xạ.
- Ung thư tuyến tiền liệt đã di căn (giai đoạn D2): Flutamid liều 250 mg, ngày 3 lần và chất tương tự GnRH (ví dụ leuprorelin 3,75 mg, loại thuốc giải phóng chậm, 28 ngày tiêm một lần dưới da hoặc tiêm bắp), bắt đầu vào cùng một ngày. Thời gian điều trị tuỳ thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
5.2. Chống chỉ định
- Tổn thương gan nặng.
- Quá mẫn cảm với flutamid hoặc một thành phần nào đó có trong thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Dùng flutamid phải có chỉ định và theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc. Ngừng thuốc hoặc giảm liều phải có ý kiến của thầy thuốc.
- Flutamid có thể gây tổn thương gan, nhiều khi rất nặng và có thể tử vong. Vì vậy, trước khi bắt đầu điều trị, phải định lượng aminotransferase (transaminase). Nếu hoạt độ ALT lớn hơn 2 lần giới hạn trên của bình thường, thì không được dùng. Trong quá trình điều trị, cũng phải thường xuyên theo dõi chức năng gan
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ thần kinh | Khó ngủ hoặc ngủ gà, lú lẫn, trầm cảm, lo âu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, người khó chịu, kích động | X | |||||
Mắt | Nhìn mờ | X | |||||
Tim | Phù, tăng huyết áp | X | |||||
Vận mạch | Đỏ bừng, nóng mặt | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu | X | |||||
Thiếu máu tiêu huyết, methemoglobin, thiếu máu đại hồng cầu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | X | |||||
Viêm phổi | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Ỉa chảy, buồn nôn, nôn, ăn ngon hơn hoặc chán ăn | X | |||||
Da và mô dưới da | Kích ứng da ở chỗ tiêm và ban da | X | |||||
Phồng rộp da, hoại tử biểu bì, nhạy cảm ánh sáng | X | ||||||
Tiết niệu & sinh dục | Giảm tình dục, trong đó, bất lực; vú to ở đàn ông; đau vú, đôi khi kèm tiết sữa | X | |||||
Nước tiểu có màu nâu hoặc vàng xanh do có flutamid và chất chuyển hoá của nó | X | ||||||
Gan | Vàng da ứ mật, bệnh não gan, hoại tử gan | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Thuốc gây hại cho thai, nhưng còn ít số liệu dùng flutamid cho phụ nữ mang thai.
Cho con bú
Chưa có số liệu về dùng flutamid cho phụ nữ nuôi con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Flutamid làm tăng tác dụng (tăng thời gian prothrombin) của warfarin.
- Rượu làm tăng tai biến đỏ bừng, nóng mặt khi điều trị với flutamid.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Chưa thấy triệu chứng quá liều hoặc đe doạ tính mạng khi dùng một liều duy nhất flutamid.
Xử trí
Biện pháp xử trí chung là gây nôn, điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Viết bình luận