Thuốc, hoạt chất

Thuốc uống Gefitinib - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch

Thuốc uống Gefitinib - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch

Thuốc uống Gefitinib - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch

Thông tin dành cho chuyên gia


Gefitinib là chất ức chế tyrosin kinase được sử dụng như liệu pháp đầu tay để điều trị ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đáp ứng các tiêu chí đột biến di truyền nhất định.

Nguồn gốc: Gefitinib (mã ban đầu là ZD1839) được tiếp thị bởi AstraZeneca dưới tên thương mại Iressa, hiện tại được tiếp thị tại hơn 64 quốc gia. Iressa đã được phê duyệt và bán trên thị trường từ tháng 7 năm 2002 tại Nhật Bản, trở thành quốc gia đầu tiên nhập khẩu thuốc. FDA đã phê duyệt gefitinib vào tháng 5 năm 2003 cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). Vào tháng 6 năm 2005, FDA đã rút lại sự chấp thuận sử dụng cho bệnh nhân mới do thiếu bằng chứng cho thấy nó kéo dài tuổi thọ. Vào tháng 8 năm 2012, New Zealand đã phê duyệt gefitinib là phương pháp điều trị đầu tiên cho những bệnh nhân có đột biến gen EGFR đối với NSCLC tiến triển cục bộ hoặc di căn, không thể cắt bỏ. Khoản tiền này được tài trợ công khai cho thời hạn 4 tháng đầu tiên và gia hạn nếu không có tiến triển.

Vào ngày 13 tháng 7 năm 2015, FDA đã phê duyệt gefitinib như một phương pháp điều trị đầu tiên cho NSCLC.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Gefitinib 

Tên biệt dược thường gặp: Iressa, Gefitinib, BDGEF, Bigefinib 250, Geastine 250, Gefitinib tablets, Gefnib 250, Matilda

Thuốc uống Gefitinib - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén.

Các loại hàm lượng: Viên nén 250 mg.


3. Chỉ định

  • Gefitinib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ (Non Small Cell Lung Cancer-NSCLC) giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà trước đây đã dùng hóa trị liệu hoặc không thích hợp để hóa trị liệu.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc điều trị ung thư. Thuốc ức chế men Tyinin kinase

Gefitinib (ban đầu được mã hóa ZD1839) là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị một số loại ung thư. Hoạt động theo cách tương tự như erlotinib (được bán trên thị trường với tên Tarceva), gefitinib chọn lọc nhắm mục tiêu các protein đột biến trong các tế bào ác tính.

Cơ chế tác dụng:

Gefitinib là chất ức chế chọn lọc tyrosin kinase trên thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì (epidermal growth factor receptor-EGFR), thường hiện diện trong các bướu đặc có nguồn gốc biểu mô. Việc ức chế hoạt động của EGFR tyrosin kinase sẽ làm ức chế sự phát triển, di căn của bướu, ức chế hình thành mạch máu mới (angiogenesis) và làm tăng hoạt tính chết tế bào bướu theo chương trình (apoptosis).

In vivo, gefitinib ức chế sự phát triển bướu của các dòng tế bào có nguồn gốc từ bướu người khi ghép trên loài chuột nhắt không lông (nude mice) và làm tăng hoạt động kháng u của các liệu pháp hóa trị, xạ trị và trị liệu bằng nội tiết.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Nồng độ đỉnh gefitinib điển hình trong huyết tương đạt đến 3 đến 7 giờ sau khi uống Gefitinib. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 59% ở bệnh nhân ung thư. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể nồng độ gefitinib trong cơ thể. Trong một thử nghiệm trên người tình nguyện khoẻ mạnh có độ pH dịch vị duy trì trên 5, nồng độ gefitinib trong cơ thể giảm 47% 

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình của gefitinib ở trạng thái hằng định là 1400 L, chứng tỏ là thuốc phân bố rộng rãi vào các mô. Khoảng 90% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Gefitinib gắn kết với albumin và á1-acid glycoprotein trong huyết thanh.

Chuyển hóa

 Dữ liệu in vitro cho thấy rằng CYP3A4 là isozyme P450 chính có liên quan đến quá trình chuyển hóa oxy hóa của gefitinib.

Các nghiên cứu in vitro đã chứng tỏ gefitinib ít có khả năng ức chế CYP2D6. Trong một thử nghiệm lâm sàng thực hiện trên bệnh nhân, khi dùng đồng thời gefitinib với metoprolol (chất nền CYP2D6) đã làm tăng nhẹ (35%) nồng độ metoprolol trong cơ thể, nhưng điều này không được xem là có ý nghĩa trên lâm sàng.

Gefitinib chứng tỏ không có tác động cảm ứng men trong các nghiên cứu trên súc vật và không ức chế đáng kể (in vitro) bất kỳ một men cytochrome P450 nào khác.

Ba vị trí chuyển hóa sinh học của quá trình chuyển hóa gefitinib đã được nhận biết là: chuyển hóa của nhóm N-propylmorpholino, demethyl hóa nhóm methoxy trên nhân quinazolin và khử fluor oxy hóa nhóm phenyl halogen. 5 chất chuyển hóa đã được nhận biết đầy đủ trong phân, trong đó chất chuyển hóa chính là O-desmethyl gefitinib, mặc dù chất này chỉ chiếm 14% liều dùng ban đầu.

8 chất chuyển hóa trong huyết tương người đã nhận biết hoàn toàn. Chất chuyển hóa chính được nhận dạng là O-desmethyl gefitinib, hoạt tính kém 14 lần so với gefitinib về khả năng ức chế sự phát triển tế bào được kích hoạt bởi EGFR và không có tác động ức chế sự phát triển tế bào khối u ở chuột. Vì vậy, chất chuyển hóa này được xem như không đóng góp vào tác động lâm sàng của gefitinib.

In vitro, O-desmethyl gefitinib đã được chứng minh là sản sinh qua men CYP2D6. Vai trò của men CYP2D6 trong quá trình thanh thải chuyển hóa gefitinib đã được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh đã khảo sát kiểu gen về tình trạng CYP2D6 (genotyped for CYP2D6 status). Ở người chuyển hóa kém, không phát hiện O-desmethyl gefitinib được sản sinh ở mức độ có thể đo lường được. Nồng độ và thời gian tiếp xúc với gefitinib trong máu ở cả nhóm chuyển hóa mạnh và nhóm chuyển hóa kém đều biến thiên rộng và trùng lắp nhau nhưng nồng độ và thời gian tiếp xúc trung bình với gefitinib trong máu ở nhóm chuyển hóa kém thì cao gấp đôi. Hiện tượng người không có CYP2D6 có nồng độ thuốc và thời gian tiếp xúc với thuốc trong máu cao hơn có thể có ý nghĩa lâm sàng vì đã gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến liều và nồng độ thuốc trong cơ thể.

Thải trừ

Tổng thanh thải gefitinib trong huyết tương là khoảng 500 mL/phút. Thuốc và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu ra phân. Độ thải trừ thuốc và các chất chuyển hóa qua thận ít hơn 4% liều dùng.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng Viên nén 250 mg.

Liều khuyến cáo Gefitinib là 250 mg, ngày 1 lần, uống trong hoặc ngoài bữa ăn.

Cũng có thể phân tán viên thuốc trong nửa ly nước uống (không chứa carbonat). Không sử dụng các loại chất lỏng khác. Thả viên thuốc vào nước, không được nghiền, khuấy đều cho đến khi viên thuốc phân tán hoàn toàn (khoảng 10 phút) và uống dịch ngay lập tức. Tráng ly với nửa ly nước và uống. Cũng có thể dùng dịch qua ống thông mũi-dạ dày.

Gefitinib không khuyến cáo dùng ở trẻ em hoặc trẻ vị thành niên vì chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên nhóm bệnh nhân này. Không cần điều chỉnh liều theo tuổi tác, thể trọng, giới tính, chủng tộc hoặc chức năng thận hoặc bệnh nhân suy gan trung bình đến nặng do di căn gan.

Sự điều chỉnh liều: Bệnh nhân bị tiêu chảy do kém dung nạp hoặc có phản ứng ngoại ý trên da có thể được kiểm soát thành công khi ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngắn (# 14 ngày) và sau đó dùng trở lại liều 250 mg.

5.2. Chống chỉ định

  • Đã biết quá mẫn nghiêm trọng với hoạt chất hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Bệnh phổi mô kẽ, có thể khởi phát cấp tính, đã được quan sát thấy ở bệnh nhân đang dùng Gefitinib, và một vài trường hợp có thể bị tử vong. Nếu bệnh nhân có biểu hiện xấu đi với các triệu chứng hô hấp như khó thở, ho và sốt, nên ngừng Gefitinib và cho kiểm tra ngay. Nếu xác nhận chẩn đoán là bệnh phổi mô kẽ, nên ngưng dùng Gefitinib và điều trị bệnh nhân bằng các biện pháp thích hợp.
  • Tăng transaminase gan đã được ghi nhận nhưng ít khi có biểu hiện viêm gan. Vì vậy, bệnh nhân được khuyến cáo nên kiểm tra chức năng gan định kỳ. Gefitinib nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có transaminase gan tăng nhẹ hoặc vừa. Nên xem xét ngưng dùng thuốc nếu các thay đổi này là nghiêm trọng.
  • Các chất gây cảm ứng với hệ men CYP3A4 có thể làm tăng chuyển hóa gefitinib và giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương. Vì vậy, khi phối hợp với các chất gây cảm ứng CYP3A4 (như phenytoin, carbamazepin, rifampicin, barbiturat hoặc St John’s Wort) có thể làm giảm hiệu lực của thuốc.
  • Tăng INR (International Normalised Ratio) và/hoặc các biến cố xuất huyết đã được báo cáo ở một số bệnh nhân đang dùng warfarin. Nên thường xuyên theo dõi sự thay đổi về thời gian prothrombin (PT) hoặc INR ở bệnh nhân đang dùng warfarin.
  • Các thuốc làm tăng đáng kể và kéo dài độ pH dịch vị có thể làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương và vì thế có thể giảm hiệu lực của thuốc.
  • Nên khuyên bệnh nhân khám bác sỹ ngay lập tức khi có:
    • Bất cứ triệu chứng về mắt.
    • Tiêu chảy trầm trọng hoặc dai dẳng, buồn nôn, nôn hoặc biếng ăn.
    • Các triệu chứng này có thể được xử trí theo bệnh cảnh lâm sàng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy: Đã có báo cáo về triệu chứng mệt mỏi suy nhược trong khi điều trị bằng Gefitinib do đó các bệnh nhân có triệu chứng này nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Tại chỗ       
Nhiễm trùng và nhiễm độcNhiễm trùng     x
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng     x
Sốc phản vệ     x
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt     x
Phản ứng loạn thần      
Bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm     x
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ      x
Nội tiết và Chuyển hóa Chán ănx     
MắtViêm kết mạc, mống mắt và khô mắt x    
Viêm xước giác mạc có thể hồi phục  x   
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua)     x
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp     x
Mạch máuXuất huyết, chảy máu cam, huyết niệu x    
Hệ máu và hạch bạch huyếtThiếu máu, thiếu máu tán huyết     x
Giảm Bạch cầu, đông máu lan tỏa trong lòng mạch     x
Giảm tiểu cầu, giảm hồng cầu lưới. Tăng bạch cầu     x
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtBệnh phổi mô kẽ x    
Hệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi.x     
Viêm miệng, khô miệng x    
Viêm tụy  x   
Da và mô dưới daPhản ứng trên da (chủ yếu nổi mẩn dạng mụn mủ nhẹ hoặc vừa, đôi khi ngứa với da khô trên nền ban đỏ).x     
Phản ứng dị ứng, gồm phù mạch và nổi mề đay.  x   
Rối loạn móng. rụng tóc x    
Hoại tử biểu bì gây độc, hội chứng Stevens Johnson và hồng ban đa dạng   x  
Cơ, xươngĐau khớp, rối loạn cơ     x
Thận và tiết niệuTăng creatinin máu, Protein niệu x    
Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu      x
Gan, mậtTăng transaminase, tăng bilirubin trong máu. x    
Tăng men gan, tổn thương suy giảm chức năng gan. x    
Viêm gan  x   
Khác       

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Chưa có dữ liệu về việc dùng Gefitinib cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Những nghiên cứu trên súc vật đã chứng tỏ thuốc có độc tính trên hệ sinh sản. Các nghiên cứu trên súc vật cũng cho thấy gefitinib và các chất chuyển hóa đi vào sữa của chuột thí nghiệm.

Cho con bú

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải được khuyến cáo tránh mang thai và phụ nữ đang cho con bú phải ngưng cho con bú trong khi điều trị bằng Gefitinib.

Khả năng sinh sản

Chưa có thông tin.

5.6. Tương tác thuốc

  • Dùng đồng thời gefitinib với rifampicin (chất được biết là cảm ứng mạnh CYP3A4) trên người tình nguyện khỏe mạnh đã làm giảm 83% diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của gefitinib so với nhóm không dùng rifampicin.
  • Khi dùng đồng thời gefitinib với itraconazol (chất ức chế CYP3A4) đã làm tăng 80% trị số AUC trung bình của gefitinib ở người tình nguyện khỏe mạnh. Sự gia tăng này có thể có ý nghĩa về mặt lâm sàng vì đã ghi nhận các phản ứng ngoại ý liên quan đến liều và nồng độ thuốc trong cơ thể.
  • Phối hợp với ranitidin ở liều làm tăng kéo dài độ pH dịch vị ≥ 5 dẫn đến kết quả làm giảm trị số AUC bình quân của gefitinib là 47% ở người tình nguyện khỏe mạnh.
  • Tăng INR và/hoặc các biến cố xuất huyết đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân dùng warfarin

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Không có trị liệu đặc biệt trong trường hợp dùng quá liều Gefitinib và chưa xác định được các triệu chứng quá liều. Tuy nhiên, trong nghiên cứu lâm sàng pha I, một số ít bệnh nhân đã được điều trị bằng liều lên đến 1000 mg/ngày. Đã ghi nhận sự tăng tần suất và mức độ trầm trọng của một số phản ứng ngoại ý, chủ yếu là tiêu chảy và ban đỏ da. Các phản ứng ngoại ý do dùng quá liều nên được điều trị triệu chứng; đặc biệt tình trạng tiêu chảy nặng nên được kiểm soát thích hợp.

Xử trí 

Điều trị triệu chứng và nâng đỡ.

Đang xem: Thuốc uống Gefitinib - Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng