Thuốc uống Hydroxy cloroquin - Thuốc điều trị bệnh do amip
Thông tin dành cho chuyên gia
Hydroxy cloroquin là một loại thuốc trị sốt rét được sử dụng để điều trị các trường hợp sốt rét không biến chứng và để dự phòng bằng hóa chất ở các vùng cụ thể. Cũng là một loại thuốc chống thấp khớp điều chỉnh bệnh (DMARD) được chỉ định để điều trị viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ. |
Nguồn gốc: Hydroxy cloroquin là một hỗn hợp racemic bao gồm đồng phân đối quang R và S. Hydroxy cloroquin là một aminoquinolin giống như cloroquin. Đây là một loại thuốc thường được kê đơn trong điều trị sốt rét không biến chứng, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ mãn tính và lupus ban đỏ hệ thống. Hydroxy cloroquin cũng được sử dụng để dự phòng sốt rét ở những vùng không có khả năng kháng cloroquin. Hydroxy cloroquin đã được FDA chấp thuận vào ngày 18 tháng 4 năm 1955.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Hydroxy cloroquin
Tên biệt dược thường gặp: Plaquenil
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén
Các loại hàm lượng: Hydroxy cloroquin 200 mg
3. Chỉ định
- Ngăn ngừa và điều trị các đợt cấp của bệnh sốt rét.
- Lupus ban đỏ tất cả các thể, Porphyrin da chậm, loét miệng mạn tính.
- Viêm da do ánh sáng mạn tính, sẩn ngứa do ánh sáng, mày đay do ánh sáng.
- Viêm khớp dạng thấp ở những bệnh nhân có triệu chứng không được cải thiện với điều trị khác.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng kí sinh trùng
Hydroxy cloroquin là một dẫn xuất 4-aminoquinolin. Nó can thiệp vào không bào tiêu hóa của ký sinh trùng bằng cách tăng độ pH và cản trở khả năng chuyển hóa và sử dụng Hb của hồng cầu của ký sinh trùng. Cơ chế hoạt động trong điều trị viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ vẫn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương: 1,83 giờ.
Phân bố
Phân bố rộng rãi trong cơ thể. Đi qua nhau thai và đi vào sữa mẹ (một lượng nhỏ). Liên kết với protein huyết tương: Khoảng 40%, chủ yếu với albumin.
Chuyển hóa
Được chuyển hóa ở gan thành desethylhydroxycloroquin và desethylcloroquin (các chất chuyển hóa chính) và một lượng nhỏ bisdesethylcloroquin.
Thải trừ
Qua nước tiểu (15-25% dưới dạng chất chuyển hóa, ≤ 60% dưới dạng không đổi). Thời gian bán thải: Xấp xỉ 40 ngày.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén Hydroxy cloroquin 200 mg
Sốt rét cấp tính
- Người lớn: Ban đầu, 800 mg, sau đó 400 mg sau 6-8 giờ và tiếp tục 400 mg một lần mỗi ngày trong 2 ngày tiếp theo. Ngoài ra, 800 mg dưới dạng liều duy nhất.
- Trẻ em: Ban đầu là 13 mg/kg liều duy nhất sau đó 6,5 mg/kg sau 6, 24 và 48 giờ.
Lupus ban đỏ dạng đĩa và hệ thống, RA (viêm khớp dạng thấp)
- Người lớn: Ban đầu, 400 mg mỗi ngày một lần hoặc chia làm 2 lần. Duy trì: 200-400 mg mỗi ngày, tùy theo đáp ứng. Tối đa: 6,5 mg/kg/ngày hoặc 400 mg mỗi ngày, tùy theo mức nào thấp hơn.
- Trẻ em: Tối đa 6,5 mg/kg mỗi ngày hoặc 400 mg mỗi ngày, tùy theo mức nào thấp hơn.
5.2. Chống chỉ định
- Chống chỉ định tuyệt đối: Tiền sử bệnh võng mạc, nhạy cảm với các thành phần của thuốc, đang điều trị các liệu pháp ức chế tủy xương.
- Chống chỉ định tương đối: suy thận, bệnh gan, bệnh máu, thiếu G6PD, bệnh lý thần kinh cơ, bệnh tâm thần, vảy nến.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Bệnh nhân thiếu G-6PD, đái tháo đường, rối loạn huyết học và rối loạn tiêu hóa, nghiện rượu, rối loạn chuyển hóa porphyrin, bệnh vẩy nến.
- Suy thận và gan.
- Trẻ em.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ thần kinh | Nhức đầu | x | |||||
Chóng mặt | X | ||||||
Tai | Ù tai | X | |||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Hồi hộp, đánh trống ngực | X | |||||
Mạch máu | Phù mạch | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Suy tủy xương, thiếu máu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu, hạ đường huyết | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Co thắt phế quản | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy | X | |||||
Da và mô dưới da | Phát ban da, ngứa | X | |||||
Rối loạn sắc tố da và niêm mạc | X | ||||||
Khác | Tẩy lông, rụng tóc | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Xếp nhóm D theo phân loại của TGA. Hydroxy cloroquin đi qua nhau thai. Ở liều điều trị có liên quan đến tổn thương hệ thần kinh trung ương, bao gồm độc tính trên tai (độc thính giác và tiền đình, điếc bẩm sinh), xuất huyết võng mạc và sắc tố võng mạc bất thường. Do đó không nên dùng Hydroxy cloroquin trong thai kỳ.
Cho con bú
Thận trọng vì thuốc có vào được sữa mẹ.
5.6. Tương tác thuốc
- Hydroxy cloroquin có thể tăng cường tác dụng của thuốc hạ đường huyết.
- Có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương.
- Tăng nguy cơ bị xoắn đỉnh với các thuốc kéo dài QTc (ví dụ: disopyramin, quinidin, amiodaron, sotalol, cisaprid).
- Tăng nguy cơ co giật khi dùng mefloquin.
- Thuốc kháng axit có thể cản trở sự hấp thụ hydroxy cloroquin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Nhức đầu, rối loạn thị giác, trụy tim mạch, co giật và hạ kali máu. Rối loạn nhịp và dẫn truyền, bao gồm kéo dài QT, xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và rung thất, sau đó là ngừng tim đột ngột và có khả năng gây tử vong.
Xử trí
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Tiến hành rửa dạ dày hoặc gây nôn ngay lập tức. Than hoạt có thể được đưa vào dạ dày bằng ống sau khi rửa sạch trong 30 phút uống vào, được cho với liều ít nhất gấp 5 lần quá liều để ức chế sự hấp thu thêm. Dùng diazepam IV để đảo ngược độc tính trên tim. Hỗ trợ đáp ứng và quản lý sốc nên được thiết lập khi cần thiết.
Viết bình luận