Thuốc uống Itraconazol - Thuốc chống nấm
Thông tin dành cho chuyên gia
Itraconazol là một loại thuốc kháng nấm được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm nấm do Histoplasma, Blastomyces, viêm màng não do Cryptococcus và Aspergillus... |
Nguồn gốc: Itraconazol là một thuốc kháng nấm tổng hợp nhóm triazol, có tác dụng ức chế các enzym phụ thuộc CYP450 làm giảm tổng hợp ergosterol. Itraconazol đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1978 và được chấp thuận cho sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 1992.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Itraconazol
Tên biệt dược thường gặp: Vanoran, Trifungi, Tarimagen, Sporacid, Sanuzo, Itrakon, Miduc, Itraxcop, Sandoz
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang, viên nén
Các loại hàm lượng: Itraconazol 100 mg
3. Chỉ định
- Nấm Candida ở miệng - họng.
- Nấm Candida âm hộ - âm đạo.
- Lang ben.
- Bệnh nấm da nhạy cảm với Itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum): Bệnh nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay.
- Bệnh nấm móng chân, tay (tinea unguium).
- Bệnh nấm Blastomyces phổi và ngoài phổi.
- Bệnh nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não.
- Bệnh nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.
- Ðiều trị duy trì: Ở những người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
- Ðề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài, mà cách điều trị thông thường không hiệu quả. Điều trị chỉ được tiếp tục khi xác định rõ nấm còn nhạy cảm với thuốc.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng nấm, dẫn xuất triazol
Cơ chế tác dụng: Itraconazol ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 trong nấm, do đó ức chế sinh tổng hợp ergosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzym liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.
Itraconazol có tác dụng tốt hơn ketoconazol đối với một số nấm, đặc biệt đối với Aspergillus spp. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Itraconazol hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. Sinh khả dụng tương đối đường uống của viên nang so với dung dịch uống là trên 70%. Ðộ hòa tan của itraconazol tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được là 20 mcg/l, 4 - 5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 μg/lít khi uống cùng thức ăn.
Phân bố
Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yếu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do. Thuốc hoà tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh.
Chuyển hóa
Itraconazol chuyển hóa trong gan thành nhiều chất, trong đó chất chuyển hóa hydroxyitraconazol có tác dụng chống nấm và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của itraconazol ở trạng thái ổn định.
Thải trừ
3 - 18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Một lượng nhỏ thải trừ qua lớp sừng và tóc. Itraconazol không được loại trừ bằng thẩm tách.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Ðiều trị ngắn ngày:
- Nấm Candida âm hộ - âm đạo: 200 mg uống 2 lần/ngày, chỉ uống trong 1 ngày, hoặc 200 mg uống 1 lần/ ngày, trong 3 ngày.
- Lang ben: 200 mg, uống 1 lần/ngày, trong 7 ngày.
- Bệnh nấm da: 100 mg uống 1 lần/ngày, trong 15 ngày. Nếu ở vùng sừng hóa cao, phải điều trị thêm 15 ngày với liều 100 mg mỗi ngày.
- Nấm Candida miệng - hầu: 100 mg uống 1 lần/ngày, trong 15 ngày. Với bệnh nhân AIDS hoặc giảm bạch cầu trung tính: 200mg uống 1 lần/ngày, trong 15 ngày.
Ðiều trị dài ngày (nhiễm nấm toàn thân) phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và nấm:
- Bệnh nấm móng: 200 mg uống 1 lần/ngày, trong 3 tháng.
- Bệnh nấm Aspergillus: 200 mg uống 1 lần/ngày, trong 2 - 5 tháng. Có thể tăng liều nếu bệnh lan tỏa: 200mg/lần, uống 2 lần/ngày.
- Bệnh nấm Candida: 100 - 200 mg uống 1 lần/ngày, trong 3 tuần - 7 tháng. Có thể tăng liều: 200 mg, ngày 2 lần, nếu bệnh lan tỏa.
- Bệnh nấm Cryptococcus (không viêm màng não): 200 mg/lần, uống 1 lần/ngày, trong 2 tháng - 1 năm.
- Viêm màng não do nấm Cryptococcus: 200 mg/lần, uống 2 lần/ngày. Ðiều trị duy trì: 200 mg, 1 lần/ngày.
- Bệnh nấm Histoplasma và Blastomyces: 200 mg/lần, uống 1-2 lần/ngày, trong 8 tháng.
- Nhiễm nấm toàn thân: 100 – 200 mg/lần/ngày, có thể tăng đến 200 mg/lần, 2 lần/ngày cho những trường hợp nhiễm xâm lấn hoặc rải rác, kể cả trường hợp viêm màng não do Cryptotoccus.
- Trường hợp nhiễm nấm đe dọa tính mạng: Liều nạp 200 mg/lần, 3 lần/ngày, trong 3 ngày, đã được sử dụng.
5.2. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với itraconazol và các azol khác.
- Người bệnh đang điều trị với terfenadin, astemisol, triazolam dạng uống, midazolam dạng uống và cisaprid.
- Ðiều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.
- Bệnh nhân có dấu hiệu bị rối loạn chức năng tâm thất như bệnh suy tim sung huyết.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải định kỳ theo dõi chức năng gan.
- Khi nhiễm nấm Candida toàn thân nghi ngờ đã kháng fluconazol thì cũng có thể kém nhạy cảm với itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chuyển hóa và dinh dưỡng | Hạ kali máu, tăng triglycerid máu | x | |||||
Hệ miễn dịch | Quá mẫn | x | |||||
Phản ứng phản vệ, giả phản vệ, bệnh huyết thanh | x | ||||||
Hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt, loạn cảm | x | |||||
Giảm cảm giác | x | ||||||
Bệnh lý thần kin ngoại biên | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác | x | |||||
Nhìn mờ, nhìn đôi | x | ||||||
Tai | Ù tai | x | |||||
Mất thính lực tạm thời hoặc vĩnh viễn | x | ||||||
Tim | Suy tim sung huyết | x | |||||
Mạch máu | Giãn mạch | x | |||||
Hệ bạch huyết và máu | Giảm bạch cầu | x | |||||
Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở | x | |||||
Phù nề ở phổi | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Đau bụng, buồn nôn | x | |||||
Nôn, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa | x | ||||||
Viêm tụy | x | ||||||
Gan mật | Tăng bilirubin máu, tăng AST, ALT | x | |||||
Tăng men gan | x | ||||||
Suy gan cấp, viêm gan, nhiễm độc gan | x | ||||||
Da và mô dưới da | Phát ban | x | |||||
Mày đay, rụng tóc, ngứa. | x | ||||||
Hoại tử thượng bì nhiễm độc, Hội chứng Stevens-Johnson, mụn mủ ngoại tiết tổng quát cấp tính, ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy. | x | ||||||
Hệ cơ xương và mô liên kết | Đau cơ, đau khớp | x | |||||
Hệ sinh sản | Rối loạn kinh nguyệt | x | |||||
Rối loạn cương dương | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Tiểu dắt | x | |||||
Tiểu không tự chủ | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Itraconazol không được sử dụng cho phụ nữ có thai ngoại trừ những trường hợp đe dọa đến tính mạng nếu lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ cho thai nhi. Trong các nghiên cứu trên động vật, itraconazol đã cho thấy độc tính sinh sản.
Cho con bú
Một lượng rất nhỏ Itraconazol bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, nên cân nhắc lợi ích điều trị bằng itraconazol. Trong trường hợp còn nghi ngờ, không nên cho con bú khi dùng thuốc.
5.6. Tương tác thuốc
- Chống chỉ định phối hợp Itraconazol với Terfenadin, Astemizol, Cisapride có thể tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, dẫn đến loạn nhịp tim gây chết người.
- Diazepam, Midazolam, Triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng Itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
- Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của warfarin.
- Cần thận trọng khi dùng chung các thuốc chẹn calci với Itraconazol vì có thể gây phù, ù tai. Ngoài ra, Itraconazol còn ức chế sự chuyển hóa của các thuốc chẹn calci, làm tăng nguy cơ suy tim sung huyết.
- Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG - CoA reductase (lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin...), Itraconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu, làm tăng nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ.
- Itraconazol làm tăng nồng độ trong huyết tương của digoxin khi dùng chung.
- Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol.
- Itraconazol cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfate, sinh khả dụng của Itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm.
- Các thuốc cảm ứng CYP (rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin) làm giảm nồng độ của Itraconazol trong huyết tương.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Triệu chứng quá liều được báo cáo phù hợp với tác dụng không mong muốn được báo cáo khi sử dụng itraconazol.
Xử trí
Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần thiết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không loại được itraconazol bằng thẩm tách máu (thận nhân tạo).
Viết bình luận