Thuốc uống Natri valproat - Thuốc chống co giật, chống động kinh
Thông tin dành cho chuyên gia
Natri valproat là thuốc chống co giật được sử dụng để kiểm soát các cơn động kinh cục bộ phức tạp và cả những cơn động kinh vắng ý thức đơn giản đến phức tạp. |
Nguồn gốc: Acid valproic, hoặc valproat, là một dẫn xuất acid béo và chất chống co giật được tổng hợp bởi Beverly S. Burton vào năm 1881. Nó được sử dụng như một dung môi hữu cơ trong công nghiệp và sản xuất dược phẩm trong gần một thế kỷ. Vào năm 1963, trong quá trình điều tra tác dụng chống co giật của khellin, George Carraz tình cờ khám phá được vì ông phát hiện ra rằng tất cả các mẫu của mình được hòa tan trong axit valproic, có tác dụng chống co giật ở mức độ tương tự. Acid valproic lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào ngày 28 tháng 2 năm 1978 với tên biệt dược là Depakene. Kể từ đó, nó đã được nghiên cứu về tác dụng bảo vệ thần kinh, chống hưng cảm và chống đau nửa đầu. Hiện nay, đây được xem là một hợp chất được quan tâm trong lĩnh vực điều trị ung thư vì tác dụng chống tăng sinh của nó.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Tên hoạt chất: Natri valproat
Tên biệt dược thường gặp: Depakine, Depakine chrono, Braiporin syrup, Milepsy 200, Encorate
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: viên nén bao phim, viên nén kháng acid dạ dày, viên nén phóng thích kéo dài, dung dịch uống, siro uống.
Các loại hàm lượng: Natri valproat 200 mg, Natri valproat 400 mg
3. Chỉ định
Động kinh: Dùng đơn độc hoặc phụ trợ trong một số loại cơn sau: Cơn vắng ý thức, cơn động kinh rung giật cơ, cơn động kinh toàn thể (động kinh lớn), cơn mất trương lực và cơn phức hợp.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lực học: Thuốc chống động kinh
Natri valproat bị phân ly thành ion valproat ở đường tiêu hóa. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh là acid gama-aminobutyric (GABA). Valproat có thể làm tăng nồng độ GABA do ức chế chuyển hóa GABA hoặc tăng hoạt tính của GABA ở sau synap. Do vậy, valproat có thể dùng trong nhiều loại cơn động kinh. Natri valproat ức chế histon deacetylase 1 (HDAC1), một enzym giúp virus HIV tiềm tàng và tăng biểu hiện trong các tế bào T-CD4. Do đó, natri valproat có thể có tác dụng ức chế sự lây nhiễm tiềm ẩn trong các tế bào T CD4 ở bệnh nhân nhiễm HIV.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Natri valproat hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh của natri valproat trong huyết tương đạt vào 1 - 4 giờ sau khi uống liều duy nhất natri valproat. Hiệu quả điều trị bắt đầu xuất hiện sau từ vài ngày đến hơn một tuần kể từ khi bắt đầu dùng thuốc.
Phân bố
Valproat liên kết nhiều (90%) với protein huyết tương ở liều điều trị.
Chuyển hóa
Valproat chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các đường chuyển hóa chính là glucuronid hóa, beta oxy hóa ở ty thể và oxy hóa ở microsom. Các chất chuyển hóa chính được tạo thành là chất liên hợp glucuronid, acid 2-propyl-3-ceto-pentanoic và các acid 2-propyl- hydroxypentanoic.
Thải trừ
Đường thải trừ chính của các chất chuyển hóa này qua nước tiểu. Bệnh lý ở gan làm ảnh hưởng đến khả năng thải trừ natri valproat.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Ðộng kinh (co giật): Phạm vi điều trị (định lượng huyết thanh): 50 – 100 microgam/ml. Ðộng kinh cục bộ phức hợp, liều ban đầu thông thường trong đơn trị liệu hoặc trong đa trị liệu như thuốc phụ trợ trong phác đồ điều trị hiện có, đối với người lớn và trẻ em 10 tuổi, 10 – 15 mg/kg/ngày.
- Cơn vắng ý thức đơn giản hoặc phức hợp: Liều ban đầu thông thường 15 mg/kg/ngày. Liều lượng có thể tăng 5 – 10 mg/kg/ngày cách nhau 1 tuần cho tới khi kiểm soát được cơn giật hoặc các tác dụng phụ ngăn cản tăng liều thêm.
- Liều tối đa khuyến cáo: 60 mg/kg/ngày. Thuốc phải uống làm 2 lần hoặc hơn khi liều vượt quá 250 mg hàng ngày. Ðiều trị trạng thái động kinh trơ với điều trị bằng diazepam tĩnh mạch: 400 – 600 mg acid valproic thụt hậu môn hoặc thuốc đạn, cách 6 giờ/1 lần.
- Liều thông thường ở trẻ em: Chống co giật: Trẻ từ 1 đến 12 tuổi. Ðơn trị liệu: Ban đầu uống: 15 – 45 mg/kg/ngày, liều tăng cách nhau 1 tuần từ 5 – 10 mg/kg một ngày khi cần và dung nạp được thuốc. Ða trị liệu: Uống 30 – 100 mg/kg/ngày. Ðiều chỉnh liều dựa theo đáp ứng lâm sàng và nồng độ chống co giật trong huyết thanh.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với valproat.
- Viêm gan cấp
- Viêm gan mạn
- Có tiền sử gia đình bị viêm gan nặng, suy gan nặng
- Rối loạn chu trình urê
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin
- Rối loạn về ty thể do đột biến gen mã hóa enzym γ-polymerase của ty thể (Hội chứng Alpers-Huttenlocher).
- Phối hợp với mefloquin hoặc với dược thảo St.John's Wort
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người có tiền sử mắc bệnh gan
- Người bệnh dùng nhiều thuốc chống co giật, trẻ embij rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, bị các cơn động kinh nặng kèm phát triển trí tuệ chậm và bị bệnh não thực thể
- Người được chẩn đoán viêm tụy
- Người đang sử dụng thuốc có thể gây giảm tiểu cầu, gây xuất huyết
- Tăng amoniac máu, tình trạng hạ thân nhiệt.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chuyển hóa và dinh dưỡng | Hạ Natri máu | x | |||||
Tăng amoni máu | x | ||||||
Hệ thần kinh | Run | x | |||||
Rối loạn ngoại tháp, sững sờ, an thần, co giật, suy giảm trí nhớ, đau đầu, rung giật nhãn cầu | x | ||||||
Hôn mê, bệnh lý não, hội chứng Parkinson có thể phục hồi, mất điều hòa, dị cảm | x | ||||||
Rối loạn nhận thức khởi phát âm thầm tiến triển | x | ||||||
Tâm thần | Nhầm lẫn, ảo giác, gây hấn, kích động, rối loạn chú ý | x | |||||
Hành vi bất thường, tâm thần tăng động, học tập khó khăn | x | ||||||
Tai | Mất thính lực | x | |||||
Mạch máu | Chảy máu | x | |||||
Hệ bạch huyết và máu | Thiếu máu, giảm tiểu cầu | x | |||||
Giảm bạch cầu, giảm 3 dòng tế bào máu ngoại vi | x | ||||||
Thiếu máu bất sản toàn bộ hoặc bất sản đơn thuần dòng hồng cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu hồng cầu to. | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Tràn dịch màng phổi | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn | x | |||||
Nôn, rối loạn nướu, viêm miệng, đau thượng vị, tiêu chảy | x | ||||||
Viêm tụy | x | ||||||
Gan mật | Rối loạn chức năng gan | x | |||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc, rối loạn móng và gốc móng tạm thời | x | |||||
Phù mạch, phản ứng da, rối loạn tóc (kết cầu tóc bất thường, thay đổi màu tóc) | x | ||||||
Hội chứng Lyell, hội chứng Steven-Johnson, hội chứng DRESS | x | ||||||
Cơ xương và mô liên kết | Giảm tỉ trọng xương, giảm mô xương, loãng xương, gãy xương | x | |||||
Lupus ban đỏ hệ thống, tiêu cơ vân | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Suy giảm chức năng thận | x | |||||
Đái dầm, tiểu mất tự chủ, viêm thận kẽ | x | ||||||
Hệ nội tiết | Hội chứng bài tiết bất hợp lí hormon chống bài niệu ( SIADH), hội chứng tăng nội tiết tố | x | |||||
Suy giáp | x | ||||||
Hệ sinh sản và vú | Rối loạn kinh nguyệt | x | |||||
Vô kinh | x | ||||||
Giảm sự di động của tinh trùng | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Thuốc có thể gây dị tật, quái thai, bất thường về đông máu, suy gan dẫn đến tử vong. Vì vậy phải tránh dùng valproat cho người mang thai.
Cho con bú
Valproat có tiết vào sữa. Chưa biết có tác hại gì xảy ra cho trẻ bú. Tuy nhiên, nên ngừng cho bú khi mẹ dùng valproat.
5.6. Tương tác thuốc
- Mefloquin: Trên các bệnh nhân động kinh, nguy cơ xảy ra cơn co giật động kinh do tăng chuyển hóa natri valproat và tác dụng gây động kinh của mefloquin
- Có St.John's Wort: nguy cơ giảm nồng độ trong huyết tương và hiệu quả của thuốc chống động kinh
- Natri valproat có thể làm tăng tác dụng hay độc tính của các thuốc như: barbiturat, ethosuximid, primidon, risperidon, rufinamid, thuốc chống trầm cảm ba vòng, vorinostat, zidovudin.
- Natri valproat có thể làm giảm nồng độ và tác dụng của: Aminocamptothecin, carbamazepin, oxcarbazepin, phenytoin.
- Nồng độ, tác dụng của natri valproat có thể tăng lên do: Chlorpromazin, felbamat, salicylat, topiramat.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều có thể gây ngủ gà, blốc tim và hôn mê sâu. Đã có trường hợp tử vong.
Xử trí
Vì valproat được hấp thu rất nhanh, nên lợi ích của rửa dạ dày hoặc gây nôn phụ thuộc vào thời gian kể từ khi uống thuốc. Cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung, đặc biệt cần duy trì lượng nước tiểu bài xuất và theo dõi tim phổi. Naloxon làm mất tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của valproat dùng quá liều. Nhưng naloxon cũng có thể làm mất tác dụng chống động kinh của valproat, vì thế cần thận trọng khi dùng naloxon.
Viết bình luận