
Thuốc uống Oseltamivir - Thuốc kháng virus (virus cúm typ A và B)
Thông tin dành cho chuyên gia
Oseltamivir được biết đến phổ biến với tên thương hiệu Tamiflu, là một loại thuốc kháng vi-rút được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa cúm A và cúm B, các loại vi-rút gây ra bệnh cúm. Nhiều tổ chức y tế khuyên dùng thuốc này ở những người bị biến chứng hoặc có nguy cơ cao bị biến chứng trong vòng 48 giờ kể từ khi có triệu chứng nhiễm trùng đầu tiên. |
Nguồn gốc: Oseltamivir được các nhà khoa học tại Gilead Sciences phát hiện bằng cách sử dụng axit shikimic làm điểm khởi đầu cho quá trình tổng hợp ; axit shikimic ban đầu chỉ có sẵn dưới dạng chiết xuất của cây hồi Trung Quốc ; nhưng đến năm 2006, 30% nguồn cung cấp được sản xuất tái tổ hợp ở E. coli.
Năm 1999, FDA đã phê duyệt oseltamivir phosphat để điều trị bệnh cúm ở người lớn dựa trên hai thử nghiệm lâm sàng đối chứng với giả dược, ngẫu nhiên, mù đôi. Vào tháng 6 năm 2002, Cơ quan Thuốc Châu Âu (EMA) đã phê duyệt oseltamivir phosphat để dự phòng và điều trị bệnh cúm. Năm 2003, một phân tích tổng hợp của mười thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đã kết luận rằng oseltamivir làm giảm nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp dưới do sử dụng kháng sinh và nhập viện ở người lớn.
Oseltamivir (với tên gọi Tamiflu) đã được sử dụng rộng rãi trong dịch cúm gia cầm H5N1 ở Đông Nam Á vào năm 2005.
Năm 2009, một loại vi rút cúm A / H1N1 mới được phát hiện đang lây lan ở Bắc Mỹ. Vào tháng 6 năm 2009, WHO tuyên bố cúm A / H1N1 là một đại dịch. Viện Quốc gia về Y tế và Chăm sóc Xuất sắc (NICE), CDC, WHO và ECDC duy trì khuyến nghị sử dụng oseltamivir.
Bằng sáng chế về oseltamivir của Roche được cấp năm 1996 và bắt đầu hết hạn vào năm 2016.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Oseltamivir
Tên biệt dược thường gặp: Ebilfumin, Tamiflu, Oseltamivir, Oseltamivir Phosphate Capsules (Mylan), Zanamivir.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang, bột pha hỗn dịch uống.
Các loại hàm lượng:
Viên nang (oseltamivir phosphat) 30 mg; 45 mg; 75 mg.
Bột pha loãng với nước (hỗn dịch, dạng oseltamivir phosphat): 6 mg/ml.
Bột khô để hít: Zanamivir 5 mg/blister (nang nhỏ).
3. Chỉ định
Điều trị cúm typ A (bao gồm cả cúm A HN từ gia cầm truyền sang người) và cúm typ B ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên và cho người lớn, đã có triệu chứng điển hình của cúm không quá 48 giờ, trong thời gian có cúm virus lưu hành.
Chỉ định được khuyến cáo đặc biệt đối với người có nguy cơ cao (người trên 65 tuổi hoặc có 1 trong những bệnh sau: Bệnh hô hấp mạn tính kể cả bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh tim – mạch nặng trừ bệnh tăng huyết áp, bệnh thận mạn, suy giảm miễn dịch, đái tháo đường).
Dự phòng cúm (trong vòng 48 giờ sau phơi nhiễm và trong thời gian có dịch cúm) cho người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên, đặc biệt đối với người có nhiều nguy cơ (chưa được bảo vệ hữu hiệu bằng vắc xin cúm, nhân viên y tế chăm sóc trực tiếp người bệnh và có thể bắt đầu dùng oseltamivir trong vòng 48 giờ sau phơi nhiễm).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus
Oseltamivir là tiền chất (có ít hoặc không có tác dụng) của oseltamivir carboxylat (chất chuyển hóa của thuốc). Oseltamivir carboxylat ức chế chọn lọc enzym neuraminidase của virus là enzym có vai trò thiết yếu giải phóng các hạt virus cúm typ A và typ B mới được hình thành trong tế bào bị nhiễm và làm virus lan truyền khắp cơ thể; do vậy thuốc ngăn cản virus cúm mới hình thành ra khỏi tế bào chủ và xâm nhập vào tế bào lành. Do chu kỳ nhân lên của virus ở đường hô hấp là 24 – 72 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng nên các thuốc ức chế neuraminidase phải được dùng càng sớm càng tốt. Có một tỷ lệ thấp virus cúm typ A giảm nhạy cảm với oseltamivir carboxylat nhưng hiện tượng này chưa thấy xảy ra ở virus cúm typ B. Oseltamivir và zanamivir gắn vào những vị trí khác nhau trên phân tử neuraminidase và sự kháng chéo giữa 2 thuốc là thay đổi. In vitro có kháng chéo giữa virus biến dị kháng zanamivir và virus kháng oseltamivir; tuy nhiên dữ liệu chưa đủ để khẳng định nguy cơ có kháng với oseltamivir hoặc có kháng chéo trong lâm sàng. Virus phân lập ở 1 bệnh nhân Việt Nam năm 2005 có đột biến gây kháng oseltamivir nhưng vẫn nhạy cảm với zanamivir.
Cơ chế tác dụng:
Oseltamivir phosphate là tiền chất của oseltamivir carboxylate (OC), một chất ức chế chọn lọc và có hiệu quả men neuraminidase của virus cúm A và B. Men này có vai trò quan trọng trong việc vừa giúp virus xâm nhập vào những tế bào lành, vừa giúp cho việc giải phóng các phần virus mới được tạo thành từ các tế bào bị nhiễm, và do đó làm lan nhanh quá trình nhiễm virus.
Oseltamivir carboxylate ức chế men neuraminidase của virus cúm cả 2 typ A và B. Nồng độ OC cần thiết để ức chế 50% hoạt tính men (IC50) ở giới hạn nanomol thấp. OC vừa ức chế sự lây nhiễm và sao chép của virus cúm in-vitro, vừa ức chế sự sao chép và gây bệnh của virus cúm in-vivo.
OC làm giảm sự lan tràn của virus cúm cả typ A lẫn typ B bằng cách ức chế việc giải phóng các virus gây nhiễm ra khỏi tế bào bị nhiễm.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Oseltamivir được hấp thu nhanh chóng ở đường tiêu hóa sau khi uống oseltamivir phosphate và một phần lớn thuốc được chuyển hóa thành chất có hoạt tính, chủ yếu nhờ men esterase ở gan. Có ít nhất 75% lượng thuốc uống vào được tuần hoàn dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính.
Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính có thể tính được trong vòng 30 phút, đạt mức gần cực đại sau khi dùng thuốc 2-3 giờ và vượt đáng kể (> 20 lần) nồng độ của thuốc ban đầu.
Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính tỷ lệ với liều dùng và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn dùng cùng
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình (Vss) của chất chuyển hóa có hoạt tính là khoảng 23 lít ở người. Gốc có hoạt tính tới được tất cả các vị trí quan trọng bị nhiễm virus cúm qua nghiên cứu trên chồn, chuột và thỏ. Trong những nghiên cứu này, người ta đã thấy nồng độ kháng virus của chất chuyển hóa có hoạt tính tập trung ở phổi, dịch rửa phế quản-phế nang, chất nhầy ở mũi, tai giữa và khí quản sau khi uống oseltamivir phosphate.
Mức độ gắn kết của chất chuyển hóa có hoạt tính với protein huyết tương ở người là không đáng kể (xấp xỉ 3%). Mức gắn vào protein huyết tương ở người của tiền dược là 42%. Với mức này thì chưa đủ để gây ra các tương tác thuốc có ý nghĩa.
Chuyển hóa
Một lượng lớn oseltamivir phosphat được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính nhờ men esterase, men này khu trú chủ yếu ở gan. Cả oseltamivir lẫn chất chuyển hóa có hoạt tính đều không phải là cơ chất hoặc chất ức chế của các cytochrome P450.
Thải trừ
Oseltamivir sau khi hấp thu được thải trừ phần lớn (> 90%) bằng cách chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Chất này không bị chuyển hóa tiếp mà bị thải trừ qua nước tiểu. Nồng độ đỉnh của chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương giảm dần với thời gian bán thải từ 6 đến 10 giờ trong đa số trường hợp.
Thuốc có hoạt tính được thải trừ toàn bộ (> 99%) qua thận. Độ thanh thải thận (18,8 lít/giờ) vượt quá mức lọc cầu thận (7,5 lít/giờ) cho thấy thuốc còn được thải trừ tiếp qua ống thận. Dưới 20% liều uống có đánh dấu phóng xạ được thải trừ qua phân.
* Nhi khoa
Trẻ nhỏ tuổi có mức độ thải trừ tiền dược và chất chuyển hóa có hoạt tính nhanh hơn so với trẻ lớn tuổi, làm cho nồng độ thuốc trở nên thấp hơn nếu xét theo liều được cho tính bằng mg/kg. Liều 2mg/kg cho nồng độ tác dụng của oseltamivir carboxylate tương tự với nồng độ đạt được ở người lớn dùng liều đơn viên nang 75mg (xấp xỉ 1mg/kg).
Dược động học của oseltamivir ở trẻ em trên 12 tuổi tương tự như ở người lớn.
* Người già
Ở người lớn tuổi (từ 65 đến 78 tuổi), nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính ở trạng thái ổn định cao hơn khoảng 25-35% so với người trẻ khi dùng cùng một liều Oseltamivir.
Thời gian bán thải của thuốc ở người già tương tự như ở người trẻ.
Căn cứ vào nồng độ của thuốc và khả năng dung nạp, không cần điều chỉnh liều cho người già khi được điều trị hoặc phòng ngừa bệnh cúm (Xem mục Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt)
* Bệnh nhân suy gan
Dựa trên những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và trên động vật, ở những bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình, gia tăng đáng kể nồng độ oseltamivir và chất chuyển hóa có hoạt tính không được ghi nhận và điều này đã được xác định lại trong các nghiên cứu lâm sàng (Xem mục Hướng dẫn liều dùng đặc biệt). Độ an toàn và đặc tính dược động học ở bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu.
* Bệnh nhân suy thận
Sau khi dùng 100mg Oseltamivir, 2 lần/ngày, trong thời gian 5 ngày cho những bênh nhân bị suy thận ở các mức độ khác nhau, người ta thấy nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính tỷ lệ nghịch với sự suy giảm chức năng thận.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén, bột pha hỗn dịch uống. Phải dùng thuốc trong vòng 48 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên; dùng càng sớm càng tốt. Uống thuốc với nhiều nước.
Phải uống các liều cách đều nhau. Nếu lỡ quên uống thuốc đúng giờ thì phải uống ngay khi nhớ, sau đó tiếp tục uống theo giờ đã định. Nếu chênh so với giờ đáng lẽ phải uống trong vòng 2 giờ thì bỏ qua liều đã quên và chỉ uống liều theo đúng giờ. Cần giữ khoảng cách giữa các liều là 12 giờ. Không uống gấp đôi liều để bù liều đã bị quên.
Liều dùng:
Điều trị và phòng cúm cho trẻ < 12 tháng tuổi đẻ đủ tháng trong khi có dịch: Liều tính theo tuổi và thể trọng; mỗi ngày dùng 2 lần trong 5 ngày (để điều trị) hoặc mỗi ngày 1 lần trong 10 ngày (để phòng bệnh) như sau:
Trẻ em < 1 tháng tuổi: 2 mg/kg.
Trẻ em 1 – 3 tháng tuổi: 2,5 mg/kg.
Trẻ em > 3 tháng đến < 12 tháng tuổi: 3 mg/kg.
Bảng 1: Liều oseltamivir để điều trị cúm A hoặc cúm B ở trẻ dưới 12 tháng tuổi, không biết cân nặng.
Tuổi | Liều mỗi ngày (mg) | Liều mỗi ngày (thể tích dung dịch thuốc đã pha, có chứa 6 mg/ml) |
0 – 3 tháng (đủ tháng) | 12 mg, ngày 2 lần trong 5 ngày | 2 ml, ngày 2 lần trong 5 ngày |
4 – 5 tháng | 17 mg, ngày 2 lần trong 5 ngày | 2,8 ml, ngày 2 lần trong 5 ngày |
6 – 11 tháng | 24 mg, ngày 2 lần trong 5 ngày | 4 ml, ngày 2 lần trong 5 ngày |
Bảng 2: Liều oseltamivir để phòng ngừa cúm A hoặc B ở trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi, không biết cân nặng.
Tuổi | Liều mỗi ngày (mg) | Liều mỗi ngày (thể tích dung dịch thuốc đã pha, có chứa 6 mg/ml) |
0 – 3 tháng | Không dùng, trừ trường hợp thật nặng | |
4 – 5 tháng | 17 mg, ngày 1 lần trong 10 ngày | 2,8 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày |
6 – 11 tháng | 24 mg, ngày 1 lần trong 10 ngày | 4 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày |
Điều trị và phòng cúm cho trẻ > 12 tháng tuổi: Liều tính theo tuổi và thể trọng; mỗi ngày dùng 2 lần trong 5 ngày (để điều trị) hoặc mỗi ngày 1 lần trong 10 ngày (để phòng bệnh) như sau:
< 15 kg: 30 mg
16 – 23 kg: 45 mg
24 – 40 kg: 60 mg
> 40 kg: 75 mg
Bảng 3: Liều oseltamivir để phòng ngừa cúm A hoặc B ở trẻ 1 – 12 tuổi
Cân nặng | Liều mỗi ngày (mg) | Liều mỗi ngày (thể tích dung dịch thuốc đã pha có chứa 6 mg/ml) | Liều mỗi ngày (thể tích dung dịch thuốc đã pha có chứa 12 mg/ml) |
< 15 kg | 30 mg, ngày 1 lần trong 10 ngày | 5 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày | 2,5 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày |
16 – 23 kg | 45 mg, ngày 1 lần trong 10 ngày | 7,5 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày | 3,8 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày |
24 – 40 kg | 60 mg, ngày 1 lần trong 10 ngày | 10 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày | 5 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày |
> 41 kg | 75 mg, ngày 1 lần trong 10 ngày | 12,5 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày | 6,2 ml, ngày 1 lần trong 10 ngày |
Trong khi có dịch ở cộng đồng thì thời gian dùng thuốc có thể dài tới 6 tuần.
Phòng cúm cho người trên 13 tuổi tiếp xúc với nguồn bệnh: Uống 75 mg, ngày 1 lần trong ít nhất là 7 ngày sau khi phơi nhiễm. Trong khi có dịch: 75 mg, ngày 1 lần uống trong 6 tuần. Chưa rõ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ dưới 13 tuổi.
Điều trị cúm ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần 75 mg, 12 giờ một lần trong 5 ngày. Trẻ từ 1 đến 12 tuổi, cân nặng từ 15 kg trở xuống: 30 mg mỗi lần, 12 giờ một lần; cân nặng 16 – 23 kg: 45 mg mỗi lần, 12 giờ một lần; cân nặng 24 – 40 kg: 60 mg mỗi lần, 12 giờ một lần; cân nặng trên 40 kg: Liều người lớn.
Liều khuyên dùng cho người lớn bị suy thận:
Cl > 30 ml/phút: 75 mg mỗi lần (ngày 2 lần để điều trị, ngày 1 lần để phòng bệnh).
Cl 10 – 30 ml/phút: 75 mg mỗi lần (mỗi ngày 1 lần để điều trị, hai ngày một lần để phòng bệnh hoặc 30 mg/ngày để phòng bệnh).
Cl < 10 ml/phút và người đang chạy thận nhân tạo: Không dùng. Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, trừ khi bị suy thận nặng.
5.2. Chống chỉ định
Dị ứng với oseltamivir hoặc với bất kỳ một thành phần nào trong chế phâm.
Suy thận nặng (Cl <10 ml/phút), người bệnh đang chạy thận nhân tạo.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Với người bệnh suy gan.
Với người bệnh suy thận vừa hoặc nặng: Giảm liều, theo dõi người bệnh. Nếu Cl là 10 – 30 ml/phút thì giảm liều điều trị còn 75 mg/ngày, uống trong 5 ngày.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Tỷ lệ mắc ADR phụ thuộc vào liều dùng
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Nhiễm trùng | Viêm phế quản, Herpes simplex, Viêm mũi họng, Nhiễm trùng đường hô hấp trên, Viêm xoang | x | |||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Co giật, buồn ngủ | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Giãn mạch | x | |||||
Gan mật | Tăng men gan | x | |||||
Viêm gan tối cấp, Suy gan, Viêm gan | x | ||||||
Hệ bạch huyết và máu | Giảm tiểu cầu | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản. Ho, viêm họng | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Hiện chưa rõ thuốc có qua nhau thai và ảnh hưởng lên thai không. Chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết, có cân nhắc đến nguy cơ ảnh hưởng lên thai.
Cho con bú
Thông tin rất hạn chế về trẻ em được cho con bú bởi các bà mẹ dùng oseltamivir và về sự bài tiết của oseltamivir trong sữa mẹ. Dữ liệu hạn chế đã chứng minh rằng oseltamivir và chất chuyển hóa có hoạt tính được phát hiện trong sữa mẹ, tuy nhiên hàm lượng thấp, điều này sẽ dẫn đến liều điều trị dưới mức cho trẻ sơ sinh. Không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Chỉ dùng khi thật cần thiết.
Khả năng sinh sản
Dựa trên dữ liệu tiền lâm sàng, không có bằng chứng nào cho thấy oseltamivir có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam hoặc nữ
5.6. Tương tác thuốc
Do oseltamivir ít gắn vào protein huyết tương và chuyển hóa không phụ thuộc vào cytochrom P450, nên hầu như không tương tác với các thuốc khác kích thích hay ức chế P450 như paracetamol, acid acetylsalicylic, cimetidin, các thuốc chống acid (có magnesi, nhôm hydroxyd, calci carbonat), các thuốc chống đông, aspirin, cimetidin.
Oseltamivir dùng đồng thời với các thuốc được thải qua thận (như amoxicilin, clorpropamid, methotrexat, phenylbutazon) có thể có tương tác dược động học. Vì vậy vẫn cần chú ý khi dùng đồng thời mặc dù chưa thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng quan trọng.
Oseltamivir dùng đồng thời với probenecid có thể làm tăng nồng độ oseltamivir carboxylat do bài tiết ở ống thận giảm. Tuy nhiên, với liều oseltamivir thường dùng thì chưa thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng quan trọng.
Oseltamivir có thể dùng đồng thời với vắc xin bất hoạt để phòng cúm.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Hiện nay vẫn chưa có kinh nghiệm về sử dụng quá liều, tuy nhiên, những biểu hiện có thể dự đoán được của tình trạng quá liều cấp tính là buồn nôn, có hoặc không kèm theo nôn mửa. Liều đơn tới 1000mg Oseltamivir vẫn được dung nạp tốt, ngoại trừ triệu chứng buồn nôn và/hoặc nôn.
Quá liều đã được báo cáo đối với trẻ em thường xuyên hơn so với người lớn và thanh thiếu niên. Cần thận trọng khi chuẩn bị hỗn dịch uống Tamiflu và khi dùng các sản phẩm Tamiflu cho trẻ em.
Xử trí
Điều trị hỗ trợ và nâng đỡ.
Viết bình luận